Xếp hạng tín nhiệm đối với trái phiếu tại Việt Nam là một khía cạnh rất quan trọng mà các doanh nghiệp cũng như các nhà đầu tư cần hết sức lưu tâm. Tuy nhiên, tại Việt Nam, xếp hạng tín nhiệm đối với trái phiếu không được quan tâm nhiều như các nước khác, ảnh hưởng nặng nề đến thị trường. Vậy đâu là nguyên nhân, giải pháp của hiện tượng này và các quy định về xếp hạng tín nhiệm trái phiếu chính phủ Việt Nam là gì?
1. Xếp hạng tín nhiệm đối với trái phiếu tại Việt Nam
Để nâng cao tính minh bạch của thị trường và là cơ sở để các nhà đầu tư lựa chọn kênh đầu tư, thì xếp hạng tín nhiệm trái phiếu chính phủ Việt Nam là công cụ quan trọng nhất.
Về cơ bản, xếp hạng tín nhiệm được hiểu là sự đánh giá “chất lượng tín dụng”, tức là khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Việc xếp hạng tín nhiệm được thực hiện dựa trên việc phân tích các yếu tố liên quan đến các chỉ tiêu tài chính, hoạt động kinh doanh, lịch sử vay và trả nợ,…
Xếp hạng tín nhiệm được thực hiện bởi các tổ chức xếp hạng tín nhiệm, là các công ty chuyên cung cấp dịch vụ nhằm đánh giá sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là khả năng đáp ứng các khoản nợ gốc và lãi vay của doanh nghiệp.
Có hai loại xếp hạng tín nhiệm là xếp hạng tín nhiệm của doanh nghiệp (hoặc tổ chức phát hành) và xếp hạng tín nhiệm của các công cụ nợ như trái phiếu hoặc một số khoản vay cụ thể.
Như vậy, có thể hiểu là xếp hạng tín nhiệm trái phiếu là một hình thức xếp hạng tín nhiệm công cụ nợ, là sự đánh giá mức độ tin cậy về khả năng thanh toán của tổ chức phát hành đối với trái phiếu.
Xếp hạng tín nhiệm trái phiếu thường bao gồm việc đánh giá các điều khoản của trái phiếu, tài sản thế chấp và các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán (chẳng hạn như bảo lãnh của bên thứ ba) trong trường hợp doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
2. Lý do tại sao trái phiếu cần được xếp hạng tín nhiệm
Tại Việt Nam, các nhà đầu tư chủ yếu là nhân viên văn phòng, những người không có kiến thức vững vàng về thị trường tài chính.
Để lấp đầy lỗ hổng kiến thức đó, họ sử dụng tiền nhàn rỗi từ lương để cố gắng tăng gấp đôi, gấp ba thay vì đầu tư vào các ngân hàng có lãi suất khá thấp.
Do đó, họ để mắt đến cổ phiếu, trái phiếu, cờ bạc,…, bất kỳ phương pháp nào có thể mang lại cho họ mức lãi cao trong thời gian ngắn.
Tuy nhiên, tất cả các hình thức đầu tư này đều có rủi ro cao là mất một phần hoặc toàn bộ số tiền đầu tư.
Để đánh giá rủi ro tín dụng hoặc rủi ro vỡ nợ, hệ thống xếp hạng tín nhiệm đã được thiết lập. Tuy nhiên, hiện nay, các tổ chức được phép xếp hạng tín nhiệm trái phiếu chính phủ Việt Nam vẫn còn khá ít so với các nước khác.
Đối với nhà đầu tư, mức xếp hạng tín nhiệm do một tổ chức uy tín đưa ra sẽ giúp nhà đầu tư có thêm thông tin để đánh giá rủi ro, từ đó đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.
Đối với công ty phát hành trái phiếu, trái phiếu được xếp hạng tín nhiệm cao cũng làm tăng uy tín của doanh nghiệp trong mắt các nhà đầu tư, giúp doanh nghiệp dễ dàng huy động vốn hơn.
Ngoài ra, nếu các nhà đầu tư Việt Nam thay đổi phương thức đầu tư, chú trọng hơn đến uy tín của trái phiếu, thì doanh nghiệp được xếp hạng tín nhiệm cao sẽ có sức hút hơn và sẽ phát triển theo cấp số nhân.
3. Hệ thống xếp hạng tín nhiệm tại Việt Nam
Các tổ chức xếp hạng tín nhiệm trái phiếu chính phủ Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung thường xây dựng và sử dụng hệ thống xếp hạng tín nhiệm của riêng mình với ký hiệu là chữ cái. Theo đó, các trái phiếu sẽ được xếp theo thứ tự bảng chữ cái A, B, C tương ứng với mức độ rủi ro từ thấp đến cao.
Mỗi cơ quan xếp hạng có một hệ thống xếp hạng tín nhiệm khác nhau, nhưng nhìn chung, họ phân loại trái phiếu thành hai cấp: cấp đầu tư (Nên đầu tư) và cấp phi đầu tư (Không nên đầu tư).
Trái phiếu có cấp độ đầu tư là trái phiếu an toàn và ổn định gắn với các tổ chức phát hành có triển vọng kinh doanh tích cực. Một trong hai tổ chức xếp hạng tín nhiệm được cấp phép tại Việt Nam, FiinRatings, đã xếp hạng trái phiếu cấp độ đầu tư của họ như sau:
- AAA: Năng lực đáp ứng nghĩa vụ tài chính tốt nhất (Cực kỳ mạnh);
- AA: Năng lực đáp ứng các nghĩa vụ tài chính cao (Rất mạnh);
- A: Có năng lực đáp ứng các nghĩa vụ tài chính tốt nhưng có khả năng bị tổn thương bởi các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi đối với thị trường (Mạnh);
- BBB: Khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ở mức trung bình nhưng dễ bị tổn thương hơn trước các diễn biến kinh tế bất lợi (Trung lập).
Trái phiếu loại phi đầu tư (còn được gọi là loại “đầu cơ”) có xếp hạng thấp hơn hoặc thậm chí không được xếp hạng. Trái phiếu loại này được coi là khoản đầu tư có rủi ro cao.
Do đó, để thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp phát hành các loại trái phiếu này thường được phát hành với lãi suất khá cao hoặc cực kỳ cao. Tuy nhiên, các loại trái phiếu này cũng vô cùng rủi ro và có thể khiến nhà đầu tư trắng tay. Theo hệ thống xếp hạng của FiinRatings, trái phiếu cấp độ phi đầu tư thường được xếp hạng như sau:
- BB: Năng lực đáp ứng nghĩa vụ tài chính thấp và có yếu tố đầu cơ (Rủi ro);
- B: Năng lực đáp ứng nghĩa vụ tài chính yếu. Nhạy cảm với các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế (Rủi ro cao);
- C: Rất yếu hoặc khả năng vỡ nợ cao. Rất nhạy cảm với các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế (Rủi ro cực cao).
4. Câu hỏi thường gặp
Mệnh giá trái phiếu Chính phủ là bao nhiêu?
Theo Nghị định 95/2018/NĐ-CP thì mệnh giá phát hành trái phiếu Chính phủ được quy định như sau:
Trái phiếu Chính phủ có mệnh giá là một trăm nghìn (100.000) đồng hoặc là bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng.
Lãi suất trái phiếu Chính phủ là bao nhiêu?
Trái phiếu được phát hành theo lãi suất cố định, lãi suất thả nổi hoặc lãi suất chiết khấu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước.
Lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ do Kho bạc Nhà nước quyết định trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.
Đặc điểm của trái phiếu Chính phủ là gì?
Theo Nghị định 01 năm 2011, trái phiếu Chính phủ có một số đặc điểm sau:
Về chủ thể phát hành
- Chủ thể phát hành trái phiếu Chính phủ là Bộ Tài chính;
- Chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của nhà nước và tổ chức tài chính, tín dụng thuộc đối tượng được cấp bảo lãnh Chính phủ.
Đối tượng được mua trái phiếu Chính phủ
Tại Điều 7 quy định, đối tượng mua trái phiếu là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài. Ngoài ra, tổ chức của Việt Nam không được sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp để mua trái phiếu.
Các điều khoản của trái phiếu Chính phủ
Điều 6 Nghị định 01 quy định về các điều khoản của trái phiếu như sau:
- Kỳ hạn trái phiếu
Ngoại trừ tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính phát hành, các loại trái phiếu Chính phủ khác, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về kỳ hạn trái phiếu, đảm bảo tính đa dạng và tiêu chuẩn hóa các kỳ hạn trái phiếu nhằm mục đích phát triển thị trường trái phiếu.
- Mệnh giá trái phiếu
Mệnh giá trái phiếu do chủ thể phát hành quyết định. Trường hợp trái phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, mệnh giá trái phiếu được quy định phù hợp với quy định về niêm yết và giao dịch chứng khoán.
- Đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu
+ Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước bằng đồng Việt Nam. Trường hợp trái phiếu Chính phủ phát hành trong nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thực hiện theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
+ Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phát hành ra thị trường quốc tế bằng ngoại tệ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định này.
+ Đồng tiền sử dụng để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cùng loại với đồng tiền khi phát hành.
+ Việc sử dụng ngoại tệ làm đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
- Hình thức trái phiếu
Trái phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Chủ thể phát hành quyết định cụ thể về hình thức trái phiếu đối với mỗi đợt phát hành.
- Lãi suất trái phiếu
+ Lãi suất trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước do chủ thể phát hành quyết định trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.
+ Trái phiếu được phát hành theo lãi suất cố định, lãi suất thả nổi và lãi suất chiết khấu theo phương án phát hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
XEM THÊM:>>>Xem lãi suất trái phiếu Chính phủ ở đâu
Trên đây là một số thông tin về xếp hạng tín nhiệm trái phiếu chính phủ Việt Nam. Cảm ơn bạn đọc đã theo dõi bài viết.
Nội dung bài viết:
Bình luận