Mỗi cá nhân đều có quyền riêng tư, pháp luật công nhận và bảo vệ quyền này. Nghĩa là đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình là bất khả xâm phạm, và mọi người ai cũng phải tôn trọng và có nghĩa vụ bảo vệ quyền riêng tư đó. Trong trường hợp, thông tin cá nhân bị xâm phạm, người đó có quyền dựa theo các quy định của pháp luật để bảo vệ và ngăn chặn phát tán thông tin ra bên ngoài. Bài viết dưới đây của ACC về Hành vi xâm phạm quyền riêng tư cá nhân bị xử lý thế nào? hi vọng đem đến nhiều thông tin chi tiết và cụ thể đến Quý bạn đọc.
Hành vi xâm phạm quyền riêng tư cá nhân bị xử lý thế nào?
I. Khái niệm quyền riêng tư cá nhân
Quyền riêng tư cá nhân bao gồm các nội dung sau đây:
– Sự riêng tư về thông tin cá nhân:
Như việc pháp luật ban hành các quy định về nguyên tắc quản lý trong việc thu thập và xử lý các thông tin cá nhân như thông tin tín dụng, hồ sơ y tế và các hồ sơ của cơ quan nhà nước lưu trữ về công dân đó. Đây được gọi là “bảo vệ dữ liệu”.
– Sự riêng tư về cơ thể:
Liên quan đến việc bảo vệ thân thể (vật chất) của mỗi người.
– Sự riêng tư về thông tin liên lạc:
bao gồm các quy định về bảo mật và riêng tư liên quan đến thư từ, bưu phẩm, điện thoại, thư điện tử và các hình thức truyền thông khác.
– Sự riêng tư về nơi cư trú:
Liên quan đến việc ban hành các quy định xử phạt đối với sự xâm nhập chỗ ở, nơi làm việc mà chưa được sự cho phép của cá nhân đó.
II. Quyền riêng tư cá nhân được pháp luật bảo vệ như thế nào?
Theo Điều 21 Hiến pháp Việt Nam năm 2013 có quy định về quyền riêng tư:
"1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.
2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác. Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác."
Hay tại Điều 38 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia định. Mặc dù trên thực tế chưa có một đạo luật cụ thể về quyền riêng tư; nhưng lại có các đạo luật khác trực tiếp; gián tiếp quy định vệ quyền riêng tư. Do đó, nếu một người có hành vi xâm phạm quyền riêng tư của người khác thì sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính; trách nhiệm hình sự tùy vào mức độ vi phạm.
III. Xử phạt hành vi xâm phạm quyền riêng tư cá nhân
1. Xử phạt vi phạm hành chính
Đối với trách nhiệm hành chính, điểm g Khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định mức phạt tiền cụ thể:
“Điều 66. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin
...
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
...
g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.”
2. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi xâm phạm quyền riêng tư
Trường hợp hành vi vi phạm cấu thành nên tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì người thực hiện hành vi vi phạm phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định sau:
“Điều 159. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;
b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;
c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;
đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;
đ) Làm nạn nhân tự sát.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Trên đây là bài viết mà chúng tôi cung cấp đến Quý bạn đọc về Hành vi xâm phạm quyền riêng tư cá nhân bị xử lý thế nào? Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc hay quan tâm đến Hành vi xâm phạm quyền riêng tư cá nhân bị xử lý thế nào?, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.
Nội dung bài viết:
Bình luận