Xác nhận tình trạng hôn nhân

Chị Thủy có thắc mắc:

Kính chào Luật Sư Tuấn,

Luật sư vui lòng cho tôi hỏi trường hợp sau:

Thông tin: bà Y chuyển hộ khẩu về phường X từ 1991. bà Y sinh năm 1952.

Trên giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của UBND phường X thể hiện "bà Y từ năm 1991 đến nay chưa đăng ký kết thôn với ai"

--> Như vậy LS cho tôi hỏi, với giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như trên có ý nghĩa là trước 1991 bà Y cũng chưa dăng ký kết hôn với ai được không? Theo quy định thì UBND phường hiện tại có phải có trách nhiệm kiểm tra luôn tình trạng hôn nhân trước đó của bà Y không? hay chỉ chịu trách nhiệm xác nhận kể từ khi bà Y đăng ký hộ khẩu ở phường X (1991).

Vấn đề của tôi ở đây muốn xác định tình trạng hôn nhân của bà X để xác định tài sản mua năm 2010 là tài sản riêng của bà X hay không?

Mong nhận được phản hồi từ LS ..

Xin cảm ơn LS Tuấn rất nhiều.

Chúc LS luôn khỏe.

Luật sư giải đáp:

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Nghị định  158 là nhằm mục đích kết hôn thì UBND phường nơi đăng ký kết hôn sẽ cho đương sự làm bản cam kết về tình trạng hôn nhân và tiến hành các thủ tục kết hôn.

Việc xác nhận về các mục đích khác thì đương sự phải tự chưng minh. Theo thông tin bạn cung cấp thì UBND phương chỉ quản lý từ thời điểm chuyển đến nên họ chỉ có căn cứ ở thời điểm đó để xác nhận. Do đó đương sự phải đến tất cả các nơi cư trú trước đây (vào thời điểm có sổ hộ khẩu) để xin xác nhận từng thời điêm tương ứng và chứng minh cho việc từ khi mình đủ độ tuổi kết hôn đến nay là chưa đăng ký kết hôn hay được giới thiệu đi đăng ký kết hôn với ai.

Trong trường hợp đương sự không thể cung cấp được thi có thể đề nghị Công chứng viên đi xác minh, đây cũng là quyền và nghĩa vụ của đương sự cũng như của công chứng.

Chỉ khi chứng minh được tư cách tham gia giao dịch của mình thì giao dịch đó mới có căn cứ pháp luật.

Thân chào!

Luật sư 2 giải đáp:

Chào bạn!

Nội dung bạn hỏi được pháp luật quy định như sau:

- Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định về quản lý và đăng ký hộ tịch có quy định về thẩm quyền xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

"Điều 66. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó.

2. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở trong nước, thì ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú trước khi xuất cảnh, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

3. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài, thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ở nước mà người đó cư trú, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Điều 67. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).

Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử. Quy định này cũng được áp dụng đối với việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này.

Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã hoặc viên chức Lãnh sự ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định).

Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh là 5 ngày.

2. Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Chương này phải được ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để theo dõi.

3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận."

- Thông tư 01/2008/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 1582005/NĐ- CP quy định về việc công dân qua nhiều nơi cư trú khác nhau khi xác nhận tình trạng hôn nhân giải quyết như sau:

"c) Nội dung xác nhận tình trạng hôn nhân phải được ghi rõ: đương sự hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai (Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, hiện đang cư trú tại..., hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai); đối với người đã có vợ/chồng nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết thì cũng phải ghi rõ điều đó (Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, hiện đang cư trú tại... đã đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án ly hôn số ... ngày... tháng ... năm.... của Tòa án nhân dân ..., hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai).

 

d) Đối với những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau (kể cả thời gian cư trú ở nước ngoài), mà Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xác nhận tình trạng hôn nhân không rõ về tình trạng hôn nhân của họ ở những nơi đó, thì yêu cầu đương sự viết bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian trước khi về cư trú tại địa phương và chịu trách nhiệm về việc cam đoan.

 

đ) Khi xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn, Uỷ ban nhân dân cấp xã cũng phải ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để quản lý. Số/quyển số trong Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được ghi bổ sung sau phần ghi về thời hạn có giá trị của việc xác nhận: Xác nhận này có giá trị trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày cấp. (Số ........../quyển số .......).

 

e) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân trong hồ sơ đăng ký kết hôn của hai bên nam nữ phải là bản chính. Không sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ghi mục đích sử dụng khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn và ngược lại, không sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ghi mục đích làm thủ tục đăng ký kết hôn để sử dụng vào mục đích khác.

 

g) Khi đương sự yêu cầu xác nhận lại tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn do xác nhận trước đó đã hết thời hạn sử dụng, thì phải nộp lại Tờ khai đăng ký kết hôn cũ; trong trường hợp đương sự khai đã làm mất Tờ khai đăng ký kết hôn, thì phải có cam kết về việc chưa đăng ký kết hôn; bản cam kết phải lưu trong hồ sơ cấp xác nhận tình trạng hôn nhân. Việc xác nhận lại tình trạng hôn nhân cũng phải được ghi trong Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong cột Ghi chú của Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (kể cả xác nhận lần đầu và xác nhận lại) phải ghi rõ “Đã xác nhận lại tình trạng hôn nhân ngày ... tháng ... năm ...., lý do xác nhận lại ....”.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo