Xác định giá vốn công trình xây dựng

Cách tính chi phí xây dựng?

Bạn làm việc trong một công ty xây dựng và công ty bạn đang có một công trình đang thi công và bạn không biết làm thế nào để thu chi phí xây dựng? Cách tính giá thành trong công ty xây dựng? ..... Trong bài viết này, chúng tôi sẽ chia sẻ chủ đề này rất chi tiết với độc giả của chúng tôi.
Giá thành công trình là toàn bộ chi phí của công trình như chi phí nguyên vật liệu, chi phí máy thi công, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung biểu hiện bằng tiền để hoàn thành một phần công việc hoặc phần công việc đã hoàn thành. tính tổng thể. Chi phí xây dựng là bao nhiêu? - Cách tính giá thành công trình xây dựng

Xử lý đối với công trình hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp

Chi phí xây dựng là bao nhiêu?

Giá thành là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm về mặt toàn bộ những hao phí hao phí, lao động, vật liệu trong quá trình sản xuất có liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành.

Giá thành có thể chia thành 2 loại: giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
Chi phí xây dựng chia làm 3 loại – Cách tính chi phí xây dựng
kế hoạch chi phí
Đây là giá thành sản phẩm được xác định trên cơ sở giá thành sản xuất kế hoạch và số lượng kế hoạch và được tính theo công thức:

Chi phí dự kiến ​​= Chi phí xây dựng dự kiến ​​- Chi phí giảm dự kiến.
Chi phí ước tính
Được xác định trước khi bắt đầu công việc và theo công thức:

Chi phí ước tính = Giá trị ước tính của từng công trình, hạng mục công trình - Lợi ích ước tính.
Trong đó: Lợi nhuận định mức Là tỷ lệ phần trăm trên chi phí xây lắp do nhà nước quy định đối với từng loại hình xây lắp, từng sản phẩm xây lắp cụ thể. Giá thành dự toán là hạn mức chi phí cao nhất mà đơn vị có thể bỏ ra để đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn để đơn vị thi công phấn đấu giảm giá thành thực tế, là cơ sở để chủ đầu tư thanh toán cho công trình. .
Giá hiện tại
Doanh thu xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất thực tế mà doanh nghiệp xây dựng đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định.
Được xác định theo số liệu kế toán cung cấp và giá thành thực tế không bao gồm các chi phí thực tế phát sinh như: hao hụt, hao hụt nguyên vật liệu… do nguyên nhân chủ quan của công ty.
Nhiệm vụ của kế toán giá thành xây dựng
Để công ty phát triển ổn định và bền vững, kế toán công ty phải xác định rõ nhiệm vụ chủ yếu, thiết yếu của mình trong quá trình tổ chức hạch toán chi phí, nhận thức được vai trò của mình trong toàn bộ hệ thống kế toán và bế tắc của doanh nghiệp. quan hệ với các bộ phận kế toán khác có liên quan.
Nhiệm vụ của kế toán chi phí bao gồm:
Xác định đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm sao cho phù hợp với đặc điểm của công ty, ngành nghề kinh doanh và yêu cầu của công tác quản lý. Áp dụng các phương pháp tập hợp, phân bổ và tính giá thành dựa trên đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp.
Tổ chức áp dụng tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà công ty đã lựa chọn.
Xác định giá thành thực tế của thành phẩm, dở dang và tổng hợp kết quả hạch toán theo đơn vị, nhóm hàng. Ngoài ra, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm.
Lập các báo cáo cần thiết về giá thành sản phẩm. Phân tích việc thực hiện kế hoạch chi phí và khám phá tất cả các cơ hội tiềm năng để giảm giá thành sản phẩm nếu có thể.
quy trình kế toán
Đối tượng tính giá thành công trình bao gồm:

Một công việc thường được chia thành nhiều hạng mục, gói thầu và công trình phụ. Việc tính toán chi phí có thể được tính toán dựa trên chi phí chi tiết và được tổng hợp thành chi phí của dự án mẹ.
Tùy công trình: Chi phí chỉ phát sinh một lần, không lặp lại.
Vật tư: Thường được nhập và xuất trực tiếp đến công trình (thường ít qua kho). Vật liệu cũng có thể được di chuyển giữa các tòa nhà.
Chi phí cho NC, máy móc thi công, nhà thầu phụ, chi phí chung, phí hợp đồng phụ: Tùy thuộc vào công việc cụ thể đang được thực hiện, các chi phí này có thể là dự án cụ thể hoặc tính phí cho công việc. Việc phân bổ thường dựa trên chi phí nguyên vật liệu.
Bảng chi phí dự án
Khi nhà thầu thực hiện công việc sẽ lập bảng dự toán cho công việc và thường phải có báo cáo so sánh giữa chi phí ước tính và chi phí thực tế.
VAT hiện hành ngoại tỉnh

Công trình xây dựng ngoại tỉnh (giá trị >= 1 tỷ) sẽ chịu thuế GTGT ngoại tỉnh hiện hành. Chi phí dở dang

Thu thập tại tài khoản thứ 154 và chuyển sang 632.
Xác định lãi lỗ

Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp theo dự án để xác định kết quả kinh doanh theo dự án.
Lãi vay ngân hàng

Hầu hết các công ty xây dựng sẽ phát hành các khoản vay ngân hàng để phục vụ xây dựng. Các khoản vay này sẽ được cấp cho các đội xây dựng dưới hình thức tạm ứng dự án. Một số đơn vị cần giám sát các khoản lãi vay này theo đội thi công. Xác định lãi lỗ

Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp theo dự án để xác định kết quả kinh doanh theo dự án.
Phương pháp kế toán chi phí xây dựng
Phương pháp kế toán chi phí xây dựng
Phương pháp kế toán chi phí xây dựng
Tổng chi phí cho các công ty xây dựng
Kết chuyển chi phí xây dựng công trình

Theo thông tư 133
Nợ TK 154: Chi phí kinh doanh dở dang.
Có TK 1541: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK 1542: Chi phí tiền lương trực tiếp.
Có TK 1543: Tiền sử dụng máy thi công. Có TK 1547: Chi phí chung như chi phí công cụ dụng cụ, trại phí...

Theo thông tư 200
Nợ TK 154: Chi phí kinh doanh dở dang.
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK 622: Chi phí tiền lương trực tiếp.
C 623: Phí sử dụng máy thi công.
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung. Trị giá
Tổng chi phí Z= D1 Tổng chi phí phát sinh trong kỳ – D2

Trong đó:

D1: Sản phẩm dở dang đầu kỳ (số dư TK 154 đầu kỳ) Tổng chi phí phát sinh = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung.
D2: Sản phẩm dở dang cuối kỳ (số dư TK 154 cuối kỳ).
Hóa đơn cho công việc đã hoàn thành hoặc theo giai đoạn
Tài khoản đã sử dụng

TK 131: Phải thu của khách hàng (trường hợp khách hàng chưa trả tiền).
TK 5112: doanh thu bán thành phẩm.
TK 3331: Thuế GTGT hàng bán. TK 632: Giá vốn hàng bán.
TK 154: Chi phí sản xuất dở dang.
Làm thế nào để tạo một tài khoản
Bán hàng có 2 bút toán phản ánh giá vốn và bút toán kế toán doanh thu

– Phản ánh doanh thu

Nợ TK 131: Nếu khách hàng không trả tiền.
Có TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
TK 3331: Thuế GTGT đầu ra. – Phản ánh giá vốn

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 154: Giá trị thành phẩm.
Các phương pháp tính giá thành mới nhất hiện nay
Có nhiều phương pháp tính giá thành như: phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp); phương pháp phá giá sản phẩm phô mai; phương pháp chia bậc; phương pháp hệ số; phương pháp đánh giá.
Do giới hạn của bài viết Chi phí là gì, chúng tôi sẽ lựa chọn các phương pháp phân tích chính, bao gồm:

Phương pháp loại đơn giản

Phương pháp này được sử dụng phổ biến ở Việt Nam vì đơn giản, phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất giản đơn, số lượng sản phẩm ít, khối lượng sản xuất lớn, chu kỳ ngắn. Công thức là:

Tổng giá vốn thành phẩm trong kỳ = Sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Các khoản giảm chi phí - Sản xuất dở dang cuối kỳ

Phương pháp trừ giá trị sản phẩm phổ biến
Đây cũng là phương pháp được sử dụng rộng rãi, áp dụng trong trường hợp vừa tạo ra sản phẩm chính vừa tạo ra sản phẩm phụ (trong đó sản phẩm phụ không phải tính giá thành và được định giá theo đích đến của sản phẩm). ). bộ sưu tập đầy đủ). Công thức tính như sau:

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ = giá thành sản xuất dở dang đầu kỳ - chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - giá trị sản phẩm phụ ước tính - chi phí sản xuất sản phẩm dở dang chủ yếu cuối kỳ.
phương pháp từng bước
Là một trong những phương pháp được áp dụng trong trường hợp quá trình sản xuất được thực hiện ở nhiều bộ phận, công đoạn, giai đoạn khác nhau. Công thức tính như sau:

Giá thành hàng hóa giai đoạn = Giá thành hàng hóa giai đoạn 1, Giá thành hàng hóa giai đoạn 2…. chi phí của sản phẩm trong thời kỳ nữ

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo