Cách xác định giá phí hợp nhất kinh doanh

Hợp nhất kinh doanh thường xảy ra khi hai hoặc nhiều công ty hợp nhất để trở thành một. Còn được gọi là hợp nhất, hợp nhất kinh doanh thường gắn liền với hoạt động M&A. Điều này thường xảy ra khi một số doanh nghiệp tương tự, nhỏ hơn kết hợp với nhau để tạo thành một pháp nhân mới, lớn hơn. Bài viết dưới đây của ACC về hi vọng đem lại Cách xác định giá phí hợp nhất kinh doanh nhiều thông tin chi tiết và cụ thể đến Quý bạn đọc.

Hợp nhất kinh doanh là gì?

Cách xác định giá phí hợp nhất kinh doanh

I. Khái niệm hợp nhất kinh doanh

Hợp nhất kinh doanh là việc kết hợp các doanh nghiệp riêng biệt hoặc các hoạt động kinh doanh riêng biệt thành một đơn vị báo cáo. Kết quả của phần lớn các trường hợp hợp nhất kinh doanh là một doanh nghiệp (bên mua) nắm được quyền kiểm soát một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh khác (bên bị mua). Nếu một doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát một hoặc nhiều đơn vị khác không phải là các hoạt động kinh doanh thì việc kết hợp các đơn vị này không phải là hợp nhất kinh doanh. Khi một doanh nghiệp mua một nhóm các tài sản hoặc các tài sản thuần nhưng không cấu thành một hoạt động kinh doanh thì phải phân bổ giá phí của nhóm tài sản đó cho các tài sản và nợ phải trả có thể xác định riêng rẽ trong nhóm tài sản đó dựa trên giá trị hợp lý tương ứng tại ngày mua.

II. Xác định giá phí hợp nhất kinh doanh

1. Bên mua sẽ xác định giá phí hợp nhất kinh doanh. Giá phí bao gồm:

– Giá trị hợp lý tại ngày diễn ra trao đổi của các tài sản đem trao đổi.

– Các khoản nợ phải trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận.

– Các công cụ vốn do bên mua phát hành để đổi lấy quyền kiểm soát bên bị mua.

– Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh. Bao gồm:

+ Chi phí trả cho kiểm toán viên.

+ Tư vấn pháp lý thẩm định viên về giá.

+ Các nhà tư vấn khác về thực hiện hợp nhất kinh doanh.

2. Giá phí hợp nhất kinh doanh không bao gồm:

+ Các khoản lỗ hoặc chi phí khác sẽ phát sinh trong tương lai do hợp nhất kinh doanh.

+ Các chi phí quản lý chung và các chi phí khác không liên quan trực tiếp đến một giao dịch hợp nhất kinh doanh cụ thể.

+ Chi phí thoả thuận và phát hành các khoản nợ tài chính.

+ Chi phí phát hành công cụ vốn.

Nếu ngày mua trùng với ngày trao đổi (tức quyền kiểm soát đạt được thông qua một giao dịch trao đổi đơn lẻ) thì giá phí hợp nhất được xác định là các chi phí liên quan của giao dịch trao đổi.

Nếu ngày mua không trùng với ngày trao đổi (tức quyền kiểm soát đạt được thông qua nhiều giao dịch trao đổi) thì  giá phí hợp nhất được xác định là tổng chi phí của các giao dịch trao đổi.

III. Những lưu ý khi xác định giá phí hợp nhất kinh doanh

1- Bên mua có thể trao đổi các tài sản sau trong hợp nhất kinh doanh: Tiền, trái phiếu, cổ phiếu hoặc các tài sản đang dùng trong hoạt động kinh doanh của bên mua. Trừ trường hợp thanh toán bằng tiền, còn mọi khoản thanh toán bằng tài sản khác thường phát sinh các khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của các tài sản này.

- Nếu thanh toán bằng trái phiếu (Tỷ lệ lãi trên trái phiếu có thể khác với tỷ lệ lãi trên thị trường), khoản phụ trội hoặc chiết khấu (nếu có) phải được tính vào giá trị của trái phiếu và ghi tăng hoặc giảm giá trị khoản đầu tư.

- Nếu thanh toán bằng cổ phiếu (Mệnh giá cổ phiếu thường khác với giá trị thị trường):

+ Nếu cổ phiếu đó đã được niêm yết trên thị trường thì giá công bố tại ngày trao đổi của cổ phiếu đã niêm yết là giá trị hợp lý của cổ phiếu đó;

+ Nếu có bằng chứng và cách tính toán khác cho thấy giá đã công bố tại ngày trao đổi là không đáng tin cậy hoặc nếu không có giá đã công bố cho cổ phiếu đó do bên mua phát hành, thì giá trị hợp lý của cổ phiếu đó có thể ước tính trên cơ sở phần lợi ích trong giá trị hợp lý của bên mua hoặc phần lợi ích trong giá trị hợp lý của bên bị mua mà bên mua đã đạt được miễn là cơ sở nào có bằng chứng rõ ràng hơn.

- Nếu thanh toán bằng tài sản đang dùng trong hoạt động kinh doanh của bên mua, kể cả là tài sản phải khấu hao, chứng khoán đầu tư hoặc các tài sản đầu tư khác (Như bất động sản đầu tư) đều phải tính theo giá trị hợp lý.

2- Nếu việc thanh toán tất cả hoặc một phần giá phí của việc hợp nhất kinh doanh được hoãn lại, thì giá trị hợp lý của phần hoãn lại đó phải được xác định về giá trị hiện tại tại ngày trao đổi. Khi đó giá phí hợp nhất kinh doanh phải cộng (+) thêm phần phụ trội hoặc trừ (-) đi phần chiết khấu sẽ phát sinh khi thanh toán.

Trên đây là bài viết mà chúng tôi cung cấp đến Quý bạn đọc về Cách xác định giá phí hợp nhất kinh doanh. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc hay quan tâm đến Cách xác định giá phí hợp nhất kinh doanh, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo