
Vượt biên là gì?
1. Vượt biên là gì?
Thuật ngữ "vượt biên" thường được sử dụng để chỉ hành động đi qua biên giới giữa hai quốc gia một cách bất hợp pháp hoặc không được phép. Hành động này có thể diễn ra bằng nhiều cách, từ việc vượt qua biên giới bằng đường bộ, đường hàng không, đường biển hoặc bất kỳ phương tiện nào khác mà không tuân thủ các quy định và thủ tục pháp lý của quốc gia đó.
Vượt biên có thể là vấn đề an ninh quốc gia, di trú bất hợp pháp, hoặc hoạt động buôn lậu, cưỡng chế. Các cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hành vi này thường sẽ phải đối mặt với các hậu quả pháp lý, bao gồm sự truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc hành phạt dân sự từ phía cơ quan chức năng của quốc gia mà họ đã vượt biên vào.
2. Mức xử phạt của việc vượt biên trái phép
Hành vi vượt biên trái phép được xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Trường hợp 1: Người vượt biên không tuân thủ quy định xuất cảnh, nhập cảnh theo luật pháp sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng.
2. Trường hợp 2: Sử dụng giấy tờ giả, hộ chiếu giả sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng.
3. Trường hợp 3: Giả mạo hồ sơ để được cấp giấy tờ cần thiết sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đến 20.000.000 đồng.
4. Trường hợp 4: Làm giả giấy tờ quan trọng để vượt biên sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đến 40.000.000 đồng.
Ngoài việc bị phạt tiền, các trường hợp 2, 3, và 4 còn có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Đây là các biện pháp xử lý cụ thể nhằm đảm bảo tính pháp lý và trật tự xã hội trên biên giới quốc gia.
3. Quy định về tội đưa người vượt biên trái phép
Tội đưa người vượt biên trái phép được quy định tại Điều 349 của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, với các điều khoản như sau:
1. Phạt tù từ 1 đến 5 năm: Đối với những người tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi hoặc ở lại nước ngoài trái phép, trừ khi trường hợp đó được quy định tại Điều 120 của Bộ luật Hình sự.
2. Phạt tù từ 5 đến 10 năm:
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
- Phạm tội hai lần trở lên.
- Đối với từ 5 đến 10 người.
- Có tính chất chuyên nghiệp.
- Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
- Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạt tù từ 7 đến 15 năm:
- Đối với 11 người trở lên.
- Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng trở lên.
- Gây ra cái chết của người.
4. Hình phạt bổ sung: Ngoài phạt tù, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề, hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm.
4. Trách nhiệm hình sư với người vượt biên trái phép
Người vượt biên trái phép có thể chịu trách nhiệm hình sự nếu các hành vi của họ đủ điều kiện pháp lý để bị truy cứu trách nhiệm theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).
1. Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; ở lại Việt Nam trái phép: Người vượt biên sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 50.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Đây là hình phạt áp dụng cho những trường hợp vi phạm hành chính liên quan đến xuất nhập cảnh và lưu trú trái phép.
2. Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới: Các hành vi vi phạm quy định về cư trú, đi lại hoặc các quy định khác về khu vực biên giới có thể bị xử phạt hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017). Cụ thể:
- Khung 1: Phạt tiền từ 10.000.000 đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm đối với những trường hợp vi phạm không nguy hiểm hoặc tái phạm.
- Khung 2: Phạt tù từ 2 đến 7 năm đối với các trường hợp tái phạm nguy hiểm hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội khu vực biên giới.
- Hình phạt bổ sung: Ngoài các hình phạt trên, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 50.000.000 đồng và cấm cư trú từ 1 đến 5 năm.
Những biện pháp này nhằm bảo vệ an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật liên quan đến xuất nhập cảnh và lưu trú tại khu vực biên giới.
Nội dung bài viết:
Bình luận