Vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp là gì và bao gồm vốn từ những nguồn nào? Có phải nguồn vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp chỉ được lấy từ ngân sách nhà nước không? Những thắc mắc trên sẽ được giải quyết trong bài viết dưới đây, mời bạn đọc theo dõi.
1. Vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm những nguồn nào?
Theo khoản 8 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp 2014 thì vốn nhà nước tại doanh nghiệp được quy định như sau:
Vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn khác được Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.
Như vậy, vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp không chỉ có vốn từ ngân sách nhà nước mà còn có vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp…
2. Việc đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp phải tuân theo nguyên tắc nào?
Theo Điều 5 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp 2014 sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 22 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 thì nguyên tắc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp được quy định như sau:
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành quốc gia
3. Đầu tư vốn nhà nước để hình thành và duy trì doanh nghiệp ở những khâu, công đoạn then chốt trong một số ngành, lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không tham gia hoặc thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp theo quy định tại Điều 10 và Điều 16 của Luật này.
4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động quản lý, điều hành của người quản lý doanh nghiệp.
5. Quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp phải thông qua người đại diện chủ sở hữu trực tiếp hoặc người đại diện phần vốn nhà nước; bảo đảm doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh theo cơ chế thị trường, bình, đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.
6. Cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm hiệu quả, bảo toàn và gia tăng giá trị vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; phòng, chống dàn trải, lãng phí, thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước và doanh nghiệp.
7. Công khai, minh bạch trong đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
8. Phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Nhà nước đầu tư vốn vào doanh nghiệp theo những hình thức nào?
Theo Điều 6 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp 2014 thì hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp bao gồm:
1. Đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
2. Đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt động.
3. Đầu tư bổ sung vốn nhà nước để tiếp tục duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
4. Đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp.
3. Đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp được quy định như thế nào? Quản lý nhà nước về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm những nội dung gì?
Theo Điều 7 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp 2014 thì đại diện chủ sở hữu nhà nước được quy định như sau:
1. Chính phủ thống nhất thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước trong việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định tại Điều 40 của Luật này.
2. Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý và thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định tại các điều 41, 42 và 43 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định tại Điều 44 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo Điều 8 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 thì nội dung quản lý nhà nước về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm:
1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Xây dựng chiến lược đầu tư phát triển doanh nghiệp theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành.
3. Xây dựng, lưu giữ các thông tin cơ bản về doanh nghiệp; theo dõi, giám sát hoạt động của doanh nghiệp.
4. Ban hành danh mục, phương thức quản lý tài chính, chính sách ưu đãi đối với sản phẩm, dịch vụ công ích trong từng thời kỳ.
5. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước tại doanh nghiệp; giải quyết
khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm.
4. Câu hỏi thường gặp
Lợi ích của việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là gì?
- Đối với doanh nghiệp
Việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước tạo nên sự thôi thúc trong quy trình sản xuất và kinh doanh thương mại của nhân viên cấp dưới thao tác trong doanh nghiệp.
Với việc cổ phần hóa này; nghĩa vụ và trách nhiệm của người chỉ huy và nhân viên cấp dưới trong doanh nghiệp sẽ được kết nối ngặt nghèo vào quyền lợi của công ty. Từ đó; nghĩa vụ và trách nhiệm so với việc làm sẽ nhiều hơn và giảm bớt được phụ thuộc vào vào vốn góp vốn đầu tư của những cơ quan nhà nước
- Đối với Nhà nước
Hiện nay tình hình chung hoàn toàn có thể thấy của những doanh nghiệp nhà nước là làm ăn tiếp tục gặp thua lỗ. Điều này dẫn đến thực trạng mức khấu hao kinh tế tài chính rất lớn về cho nhà nước. Cho nên; kể từ năm 1990; hình thức cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã được tiến hành thử nghiệm. Đến năm 2020; hình thức này đã được tiến hành thoáng đãng. Việc này giúp cắt giảm một số lượng lớn những ngân sách đền bù thua lỗ mà nhà nước phải chịu từ những công ty kinh doanh thương mại do mình nắm giữ.
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước sẽ kêu gọi được nguồn vốn từ người lao động và nhân dân. Việc này đã giảm bớt được nhiều gánh nặng kinh tế tài chính đè lên mạng lưới hệ thống những cơ quan nhà nước.
Có nên thành lập công ty?
Thành lập công ty là hoạt động bắt buộc đối với các chủ thể muốn thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Thành lập công ty vừa là quyền những kèm theo đó là những nghĩa vụ nhất định. Như vậy có nên thành lập công ty không? Câu trả lời là nên.
Việc thành lập cônng ty mang lại nhiều lợi ích cho bạn:
Thứ nhất, bạn có thể làm chủ với các chức danh: Tổng giám đốc, Chủ tịch hội đồng quản trị, Giám đốc,…
Thứ hai, bạn có quyền quản lý hoạt động công ty
Thứ ba, được sự hỗ trợ của Nhà nước về vốn, tổ chức, quản lý,… .
Thứ tư, mang lợi nhuận rất nhiều.
Tóm lại, việc thành lập công ty mang lại cho bạn rất nhiều lợi ích. Do đó, nếu bạn đủ điều kiện thưc tế và luật định thì nên thành lập công ty theo từng loại hình nhất định.
Cổ phần hóa là gì?
Cổ phần hóa là việc biến doanh nghiệp một chủ thành doanh nghiệp nhiều chủ tồn tại dưới hình thức công ty cổ phần, tức là chuyển từ hình thức sở hữu lớn nhất sang sở hữu chung của nhiều người thông qua việc chuyển một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp cho nhiều người dưới hình thức bán cổ phần cho họ.
Những người này trở thành cổ đông của công ty cổ phần, doanh nghiệp một chủ trở thành công ty cổ phần. Như vậy, cổ phần hóa có thể áp dụng đối với bất kỳ doanh nghiệp một chủ nào, doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp nhà nước đều có thể cổ phần hóa.
Bản chất của cổ phần hóa chính là phương thức thực hiện xã hội hóa sở hữu, chuyển doanh nghiệp một chủ thành doanh nghiệp nhiều chủ, tức là chuyển từ hình thức sở hữu đơn nhất sang sở hữu chung thông qua việc chuyển một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp cho các thành phần kinh tế khác.
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là hành vi mua và bán trong đó Nhà nước sẽ thu tiền bán cổ phần của doanh nghiệp, các cổ đông sẽ được chuyển quyền sở hữu và định đoạt toàn bộ hoặc một phần hoạt động kinh doanh cũng như hưởng các lợi nhuận sau khi đã làm nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước.
XEM THÊM:>>>Nền kinh tế nhiều thành phần là gì?
Trên đây là một số tông tin về vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp. Cảm ơn bạn đọc đã theo dõi bài viết.
Nội dung bài viết:
Bình luận