Vốn góp đầu tư của chủ sở hữu là gì? [Cập nhật 2024]

Cơ cấu vốn của doanh nghiệp không chỉ có vốn điều lệ. Ngoài việc đăng ký vốn điều lệ trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, việc tổ chức và duy trì hoạt động của doanh nghiệp cần có thêm cả vốn chủ sở hữu. Trong bài viết này ACC sẽ giới thiệu về Vốn góp đầu tư của chủ sở hữu là gì? Cùng tham khảo nhé.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu là gì? Những yếu tố tác động đến nguồn vốn
Vốn góp đầu tư của chủ sở hữu là gì?

1. Vốn chủ sở hữu là gì?

Vốn chủ sở hữu (VSH) là một trong những yếu tố hình thành nên nguồn vốn của doanh nghiệp. chúng sẽ giúp định giá được giá trị của doanh nghiệp hiện hành.
Vốn chủ sở hữu (Owner's Equity) chính là nguồn vốn được chủ doanh nghiệp sở hữu hoặc đồng sở hữu cùng các cổ đông, thành viên liên doanh. Đồng nghĩa với việc các thành viên sẽ cùng nhau góp vốn, xây dựng nên nguồn lực cần thiết để đưa doanh nghiệp đi vào hoạt động kinh doanh.
Những thành viên cùng góp vốn sẽ được hưởng quyền lợi như quyết định hoạt động kinh doanh, chia sẻ lợi nhuận cũng như gánh các khoản lỗ từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Vốn chủ sở hữu bao gồm những gì?

Trong các báo cáo kinh doanh của doanh nghiệp thì vốn chủ sở hữu sẽ được thể hiện rất chi tiết. Tùy vào từng mô hình doanh nghiệp mà loại vốn chủ sở hữu gồm những thành phần khác nhau. Cơ bản nhất, vốn chủ sở hữu sẽ được cấu thành từ các yếu tố sau:
Vốn cổ đông: Nguồn vốn được tích góp thực tế từ cổ đông. Chi tiết số vốn sẽ được ghi rõ đối với từng thành viên tham gia góp vốn trên giấy tờ điều lệ công ty.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: Khoản lợi nhuận còn lại sau khi khấu trừ thuế chưa được chia cho các bên cổ đông, thành viên liên doanh.
Quỹ doanh nghiệp: Thường sẽ có các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng,... được hình thành với tỷ lệ không vượt quá quy định pháp luật.
Thặng dư vốn cổ phần: Khoản vốn chênh lệch giữa giá cổ phiếu lúc phát hành so với mệnh giá hiện tại.
Chênh lệch đánh giá tài sản: Đánh giá lại tài sản gồm tài sản cố định, hàng tồn kho, bất động sản đầu tư,...
Chênh lệch tỷ giá hối đoái: Giao dịch được phát sinh bằng ngoại tệ, mục tiền tệ có gốc ngoại tệ,...
Và các nguồn khác như cổ phiếu quỹ, nguồn kinh phí sự nghiệp,..

3. Vốn góp đầu tư của chủ sở hữu là gì?

Vốn đầu tư của chủ sở hữu bao gồm: - Vốn góp ban đầu, góp bổ sung của các chủ sở hữu; - Các khoản được bổ sung từ các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh; - Cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi (quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu);

4. Yếu tố ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu giảm hoặc tăng đều do ảnh hưởng bởi các yếu tố khác nhau. Chẳng hạn như:
Vốn chủ sở hữu giảm do:
Doanh nghiệp phải hoàn lại vốn cho chủ sở hữu vốn, cổ đông, thành viên liên doanh.
Giá cổ phiếu thấp hơn mệnh giá ban đầu.
Doanh nghiệp ngừng hoạt động.
Bù lỗ cho các hoạt động kinh doanh.
Công ty cổ phần hủy bỏ cổ phiếu quỹ.
Vốn chủ sở hữu tăng do:
Chủ sở hữu góp thêm vốn vào doanh nghiệp.
Vốn từ nguồn lợi nhuận kinh doanh.
Cổ phiếu phát hành cao hơn mệnh giá.
Một số hình thức vốn chủ sở hữu hiện hành
Tùy từng loại mô hình doanh nghiệp khác nhau thì hình thức vốn cũng sẽ có sự khác biệt. Một số hình thức vốn chủ sở hữu hiện hành theo các mô hình kinh doanh:
Doanh nghiệp nhà nước: Toàn bộ nguồn vốn hoạt động đều sẽ do nhà nước đầu tư.
Công ty trách nhiệm hữu hạn: Nguồn vốn được góp từ các thành viên tham gia thành lập công ty.
Công ty cổ phần: Nguồn vốn được hình thành từ các chủ sở hữu doanh nghiệp hay còn được gọi là cổ đông.
Công ty hợp danh: Doanh nghiệp sẽ có ít nhất từ 2 thành viên hợp danh tham gia trong việc góp vốn thành lập công ty.
Doanh nghiệp tư nhân: Nguồn vốn sẽ do chủ doanh nghiệp đóng góp. Cá nhân hoặc tổ chức sẽ phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
Doanh nghiệp liên doanh: Nguồn vốn sẽ được góp từ các doanh ngoài trong và ngoài nước.

5. Công thức tính vốn chủ sở hữu

Chắc chắn các doanh nghiệp phải nắm rõ cách hạch toán vốn chủ sở hữu trước khi thành lập doanh nghiệp, đi vào hoạt động kinh doanh. Công thức tính vốn chủ sở hữu như sau:
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản doanh nghiệp - Tổng nợ phải trả
Trong đó:
Tổng tài sản doanh nghiệp sẽ bao gồm cả tài sản ngắn hạn và dài hạn.
Tài sản ngắn hạn: Tiềm mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang được luận chuyển và các khoản khác (vàng, bạc,...)
Tài sản dài hạn: Các khoản đầu tư tài chính, các khoản thu, tài sản cố định, bất động sản,...
Nợ phải trả sẽ thường là các khoản trả người bán, thuế, các khoản nộp Nhà nước, khoản trả công lao động, khoản trả nội bộ, khoản vay nợ tài chính,...

6. Phân biệt vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ

Tiêu chí Vốn chủ sở hữu Vốn điều lệ
Khái niệm Vốn chủ sở hữu có thể là Nhà nước, cá nhân hoặc các tổ chức tham gia góp vốn, các cổ đông mua và nắm giữ cổ phiếu là chủ sở hữu. Vốn điều lệ thuộc sở hữu của các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty.
Cơ chế hình thành Vốn chủ sở hữu có thể hình thành từ ngân sách Nhà nước, do doanh nghiệp bỏ ra hoặc do góp vốn cổ phần, bổ sung từ lợi nhuận để lại hoặc từ những nguồn thu khác của doanh nghiệp Vốn điều lệ được hình thành dựa trên số vốn do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ công ty.
Nghĩa vụ nợ Vốn chủ sở hữu có thể do Nhà nước, cá nhân hoặc các tổ chức tham gia góp vốn, các cổ đông mua và nắm giữ cổ phiếu, do đó nguồn vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập. Do đó, vốn điều lệ được coi là tài sản của công ty. Vì lẽ đó, khi doanh nghiệp phá sản thì vốn điều lệ có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ của doanh nghiệp.
Ý nghĩa - Vốn chủ sở hữu có ý nghĩa rất quan trọng, phản ánh số liệu và tình hình tăng, giảm các loại nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, của các thành viên góp vốn trong doanh nghiệp.
- Vốn chủ sở hữu đại diện cho giá trị cổ phần của nhà đầu tư khi đầu tư vào một công ty. Sở hữu cổ phiếu có thể mang lại lợi nhuận vốn hoặc tăng giá cổ phiếu cũng như cổ tức cho các cổ đông.
Vốn điều lệ là sự cam kết mức trách nhiệm vật chất của các nhà đầu tư, cá nhân tổ chức góp vốn. Vốn điều lệ là nguồn vốn đầu tư quan trọng cho hoạt động của doanh nghiệp và là cơ sở để phân chia lợi nhuận và rủi ro trong kinh doanh đối với các thành viên góp vốn.
Trên đây là các nội dung tư vấn của Luật ACC, xin gửi đến các bạn đọc. Mong rằng đây sẽ là nguồn kiến thức hữu ích đến các bạn. Trong quá trình tìm hiểu nếu có vấn đề thắc mắc vui lòng liên hệ công ty Luật ACC để được giải đáp.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo