So sánh vốn tự có và vốn điều lệ (Chi tiết 2024)

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn phải đảm bảo tuân theo những quy định tùy theo loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh. Vậy bạn đọc có hiểu về vốn tự có và vốn điều lệ không? Qua bài viết dưới đây, Công ty Luật ACC sẽ so sánh vốn tự có và vốn điều lệ để bạn đọc có thể hiểu rõ hơn nhé.

So Sánh Vốn Tự Có Và Vốn điều Lệ

1. Vốn tự có là gì?

“Vốn tự có” là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong ngành Ngân hàng, với mục đích chỉ nguồn lực tự có mà ngân hàng đang làm chủ sở hữu. Loại vốn này được sử dụng để hoạt động kinh doanh theo luật định của nhà nước.

Trong tổng nguồn vốn thì vốn tự có chiếm tỷ trọng khá ít. Tuy nhiên sự xuất hiện của vốn này có tầm quan trọng rất lớn trong việc quyết định sự phát triển và tồn tại của ngân hàng.

Vốn tự có có khả năng gây được lòng tin đối với những khách hàng tiềm năng. Nếu doanh nghiệp xảy ra sự cố thì loại vốn này cũng sẽ duy trì thanh toán trong thời gian dài.

Theo quy định của luật các tổ chức tín dụng năm 2010, vốn tự có được hiểu như sau: Vốn tự có gồm giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các quỹ dự trữ, một số tài sản nợ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).

Như vậy có thể thấy thuật ngữ vốn tự có có tính đặc thù, được sử dụng ở trong lĩnh vực tín dụng, mà phổ biến hơn cả là ngân hàng. Mục đích thể hiện được nguồn lực tự có mà ngân hàng đang làm chủ sở hữu, hay còn được gọi là vốn chủ sở hữu của ngân hàng.

Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì nguồn vốn tự có được hình thành từ các nguồn khác nhau. Dưới đây là một số nguồn chủ yếu:

  • Đối với doanh nghiệp nhà nước: Vốn được hình thành do nhà nước cấp hoặc đầu tư. Chủ sở hữu vốn là Nhà nước.
  • Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH): Bản chất công ty TNHH là do một hoặc một vài thành viên góp vốn thành lập nên công ty. Vì thế, các thành viên tham gia chính là chủ sở hữu vốn.
  • Đối với công ty cổ phần (CTCP): Vốn tự có được thành lập từ các cổ đông, các cổ đông chính là chủ sở hữu vốn
  • Đối với công ty hợp danh: Vốn được hình thành do sự đóng góp của các thành viên tham gia thành lập công ty.
  • Đối với doanh nghiệp tư nhân: Vốn tự có là vốn hoạt động của doanh nghiệp do chủ sở hữu đóng góp. Chủ sở hữu vốn là chủ doanh nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
  • Đối với doanh nghiệp liên doanh: Vốn tự có được đóng góp bởi những thành viên là tổ chức hoặc cá nhân tham gia thành lập liên doanh. Mỗi bên lại có những nguồn huy động vốn vào liên doanh khác nhau nên có thể chủ sở hữu vốn nhiều hơn số bên tham gia thành lập liên doanh.

2. Vốn điều lệ là gì?

Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2020, vốn điều lệ được định nghĩa như sau:

Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.

Luật Doanh nghiệp 2020 cũng đã quy định cụ thể các loại tài sản được sử dụng để góp vốn vào công ty, doanh nghiệp. Theo đó, tài sản góp vốn có thể là đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng đồng Việt Nam.

3. So sánh vốn điều lệ và vốn tự có

Giống nhau: 

  • Đều là khoản tiền của bản thân doanh nghiệp, nguồn hình thành xuất phát từ tài sản góp của các nhà sáng lập.
  • Thể hiện tính bền vững, phát triển của doanh nghiệp từ đó tạo sự tin tưởng cho đối tác, chủ nợ, mở ra cơ hội phát triển kinh doanh.
  • Trong lĩnh vực ngân hàng, vốn tự có là giá trị thực của vốn điều lệ
  • Là cơ sở xác định điều kiện trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được quy định bởi pháp luật.

Khác nhau:

  • Vốn tự có như đề cập ở trên là thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực ngân hàng. Ngành ngân hàng là một lĩnh vực đặc thù bởi mô hình hoạt động có sức ảnh hưởng to lớn đến nền kinh tế. Chính vì thế, không sử dụng vốn tự có cho các doanh nghiệp không phải là ngân hàng/ tổ chức tín dụng không thực hiện hoạt động ngân hàng.
  • Vốn điều lệ được điều chỉnh trong luật Doanh nghiệp năm 2020.

Vốn tự có được điều chỉnh trong luật các tổ chức tín dụng năm 2010.

  • Vốn tự có không được thể hiện trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong lĩnh vực ngân hàng, vốn tự có là giá trị thực của vốn điều lệ. Trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ ghi vốn điều lệ.

Vốn điều lệ được thể hiện trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Trên đây là toàn bộ nội dung về "So sánh vốn tự có và vốn điều lệ (Chi tiết 2023)” mà chúng tôi muốn mang đến cho bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu, nếu bạn có bất kỳ vấn đề gì thắc mắc hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ của chúng tôi, hãy liên hệ ngay với Công ty Luật ACC, chúng tôi sẽ hỗ trợ và giải đáp một cách tốt nhất.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo