Vốn đăng ký kinh doanh là gì?

 

Một trong những vấn đề quan trọng trong quá trình thực hiện việc đăng ký kinh doanh đó là vấn đề vốn đăng ký kinh doanh. Việc xác định vốn kinh doanh có ý nghĩa quan trọng trong nhiều hoạt động của doanh nghiệp, có thể như: các nhà đầu tư đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp để quyết định có nên hợp tác hay không, các đối thủ cạnh tranh đánh giá về các tiềm lực tài chính của doanh nghiệp đó,... Do đó, bài viết này sẽ trình bày về vốn đăng ký kinh doanh

1. Vốn đăng ký kinh doanh được hiểu như thế nào? 

Hiện nay, trong hệ thống pháp luật đã không còn quy định khái niệm về “đăng ký kinh doanh”. Khái niệm đăng ký kinh doanh được quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 2014, tuy nhiên Luật Doanh nghiệp năm 2020 có hiệu lực đã bãi bỏ toàn bộ Luật Doanh nghiệp năm 2014. Do đó, khái niệm “vốn đăng ký kinh doanh” cũng không còn. Tuy nhiên, ta có thể dựa theo Luật Doanh nghiệp năm 2020 để hiểu vốn đăng ký kinh doanh là “vốn điều lệ” đối với các loại hình công ty và là “vốn đầu tư” đối với doanh nghiệp tư nhân. 

Theo đó, căn cứ vào quy định tại Khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì: Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên của công ty, chủ sở hữu của công ty đã góp hoặc cam kết sẽ góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần. Đồng thời, căn cứ vào Điều 189 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì: Vốn đầu tư là số vốn mà chủ doanh nghiệp tự đăng ký, được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bao gồm đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác. 

Vốn Vốn đăng ký kinh doanh 

2. Pháp luật quy định như thế nào về vốn đăng ký kinh doanh?

Như đã giải thích ở trên thì vốn đăng ký kinh doanh được hiểu là vốn điều lệ đối với hình thức là các loại hình công ty và là vốn đầu tư đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân. Luật Doanh nghiệp năm 2020 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan không quy định về mức vốn điều lệ/vốn đầu tư tối thiểu hoặc tối đa khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, tùy thuộc vào khả năng kinh tế hoặc ý định kinh doanh của người thành lập doanh nghiệp mà có thể có mức vốn điều lệ/vốn đầu tư khác nhau. 

Pháp luật không quy định nghĩa vụ phải chứng minh vốn điều lệ/vốn đầu tư được đăng ký góp hoặc cam kết sẽ góp khi thực hiện việc đăng ký thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, vốn điều lệ/vốn đầu tư do các doanh nghiệp tự đăng ký và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung đăng ký. 

Mời quý bạn đọc tham khảo thêm về dang ky kinh doanh qua bài viết của ACC.

3. Những vấn đề cần lưu ý về vốn đăng ký kinh doanh 

Thứ nhất, về thời hạn góp vốn và xử lý đối với việc không góp vốn đúng thời hạn. 

+ Thời hạn góp vốn điều lệ là 90 ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp. Còn đối với vốn đầu tư của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân thì không phải chuyển quyền sở hữu như các loại hình công ty khác. Mà chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, Luật cũng không quy định rõ về thời hạn mà chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân thực hiện góp đủ số vốn đầu tư đã đăng ký. 

+ Khi quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp mà chủ sở hữu, thành viên của các loại hình doanh nghiệp này không góp đủ số vốn đã đăng ký thì phải thực hiện việc giảm số vốn bằng với số vốn đã góp được tại thời điểm hết thời hạn góp vốn và phải thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Việc không thực hiện giảm số vốn xuống mặc dù không góp đủ số vốn đã đăng ký tùy theo mức độ có thể bị xem là một hình thức khai khống số vốn điều lệ, có thể bị xử phạt vi phạm hành chính căn cứ vào Nghị định 122/2021/NĐ-CP. 

+ Trong suốt quá trình hoạt động thì chủ sở hữu, các thành viên của các loại hình doanh nghiệp này có thể thay đổi (tăng hoặc giảm) số vốn kinh doanh (vốn điều lệ/vốn đầu tư) và phải thực hiện việc thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh. 

Thứ hai, về tài sản góp vốn được quy định tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì tài sản góp vốn bao gồm: 

+ Đồng Việt Nam. 

+ Ngoại tệ tự do chuyển đổi. 

+ Vàng. 

+ Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật. 

+ Tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Lưu ý rằng chỉ có tài sản được tổ chức, cá nhân sở hữu hợp pháp và có quyền sử dụng hợp pháp mới được dùng làm tài sản góp vốn. 

Quy định này của pháp luật mang tính chất liệt kê, do đó nếu không thuộc một trong các trường hợp luật định thì không được dùng làm tài sản góp vốn. 

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 35 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì đối với loại hình: công ty hợp danh, công ty TNHH, công ty cổ phần thì việc góp vốn kinh doanh đòi hỏi phải có sự chuyển quyền sở hữu tài sản. Do đó, đối với động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật; đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản. 

Thứ ba, về mức vốn tối thiểu bắt buộc đối với một số ngành nghề kinh doanh. 

Như đã nói ở trên thì mặc dù pháp luật không áp đặt buộc phải góp vốn đăng ký kinh doanh ở mức tối đa hay tối thiểu mà tùy thuộc vào khả năng kinh tế và nhu cầu của chủ sở hữu, các thành viên của các loại hình doanh nghiệp này. Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt mà pháp luật đòi hỏi mức vốn tối thiểu khi đăng ký kinh doanh để đảm bảo việc thực hiện công việc kinh doanh đó có khả năng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định và đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, ví dụ như: 

+ Kinh doanh dịch vụ môi giới chứng khoán yêu cầu vốn điều lệ 25 tỷ đồng;

+ Kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp yêu cầu vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên;

+ Kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động yêu cầu vốn điều lệ từ 2 tỷ đồng trở lên. 

4. Vậy ta nên đăng ký vốn kinh doanh cao hay thấp? 

Khi nhắc đến vốn đăng ký kinh doanh thì yếu tố được quan tâm hàng đầu là: Nên đăng ký vốn kinh doanh cao hay thấp? Việc đăng ký vốn kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động của doanh nghiệp. Bởi lẽ, mặc dù vốn đăng ký kinh doanh này sẽ không ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng nó có thể làm “đẹp” hồ sơ của doanh nghiệp, thu hút vốn đầu tư,... Ngoài ra, vốn đăng ký kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến mức lệ phí môn bài mà doanh nghiệp phải nộp hằng năm. Cụ thể như sau:

+ Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư > 10 tỷ đồng: 03 triệu đồng/năm. 

+ Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư ≤ 10 tỷ đồng: 02 triệu đồng/năm. 

+ Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 01 triệu đồng/năm. 

Do đó, khi đăng ký vốn kinh doanh thì các doanh nghiệp cũng cần cân nhắc đến lệ phí môn bài phải nộp hằng năm để đảm bảo tốt nhất quyền lợi của mình. 

Trên đây là toàn bộ nội dung về vốn đăng ký kinh doanh được quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 2020 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Nếu quý khách hàng còn bất kỳ vướng mắc hoặc có nhu cầu về việc góp vốn kinh doanh thì hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất. Chúng tôi có các dịch vụ về tư vấn góp vốn đầu tư kinh doanh, hỗ trợ thực hiện việc đăng ký vốn góp tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền và một số hoạt động liên quan khác. 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo