Vỡ nợ là gì? Đặc điểm của vỡ nợ

Vỡ nợ là một hiện tượng kinh tế nghiêm trọng, khi một cá nhân, doanh nghiệp hoặc thậm chí một quốc gia không thể thực hiện các nghĩa vụ thanh toán đối với các khoản vay hoặc nợ phải trả. Điều này có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, từ sự không khả thi về tài chính đến các khó khăn về sản xuất hoặc quản lý. Để hiểu hơn về vấn đề này, hãy cùng ACC tìm hiểu nhé.

toi-khong-to-giac-toi-pham-blhs-2015-3

1. Vỡ nợ là gì?

Vỡ nợ, hoặc còn gọi là Default trong tiếng Anh, là tình trạng mà một cá nhân, doanh nghiệp hoặc quốc gia không thể trả được nợ, bao gồm cả lãi hoặc gốc của khoản vay hoặc chứng khoán. Điều này có thể xảy ra khi người vay không thể hoặc không muốn thực hiện thanh toán đúng hạn, hoặc đơn giản là không thể tiếp tục nghĩa vụ nợ của mình. 

Theo định nghĩa của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), vỡ nợ đơn giản là việc không thực hiện đúng những cam kết đã được thỏa thuận.

Rủi ro vỡ nợ thường được tính toán trước bởi các chủ nợ, và không chỉ ảnh hưởng đến người vay mà còn có thể gây ra những tác động lớn đến hệ thống tài chính và kinh tế nói chung. Điều này làm cho vấn đề vỡ nợ trở thành một trong những điểm cực kỳ quan trọng cần được quản lý cẩn thận trong các giao dịch tài chính.

Với doanh nghiệp theo khoản 1 Điều 4 của Luật Phá sản 2014, doanh nghiệp và hợp tác xã được xem là mất khả năng thanh toán khi chúng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn là ba tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. Điều này được xem là một chỉ báo quan trọng về sự mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, và có thể là cơ sở để yêu cầu mở thủ tục phá sản.

2. Đặc điểm của vỡ nợ

Dưới đây là một số đặc điểm cụ thể của vỡ nợ:

Vỡ nợ cá nhân:

  • Xảy ra khi cá nhân không thể trả các khoản vay, thế chấp hoặc các khoản nợ khác đúng hạn.
  • Có thể dẫn đến ảnh hưởng lớn đến tín dụng cá nhân, khả năng vay nợ tương lai, và có thể phải đối mặt với hậu quả pháp lý.

Vỡ nợ doanh nghiệp:

  • Xảy ra khi doanh nghiệp không thể tạo ra đủ dòng tiền để thanh toán các khoản nợ, lãi cho nhà đầu tư, hoặc trái phiếu doanh nghiệp.
  • Có thể gây ra những tác động lớn đến ngành công nghiệp hoặc kinh tế nói chung, và ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường tài chính.

Vỡ nợ trái phiếu:

  • Xảy ra khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu không thể thực hiện các cam kết trả nợ đã được xác định trong hợp đồng vay với trái chủ.
  • Có thể dẫn đến một loạt các vấn đề, từ hậu quả tài chính cho đến sự mất niềm tin từ phía nhà đầu tư.

Vỡ nợ Chính phủ:

  • Xảy ra khi một quốc gia không thể trả nợ cho các chủ nợ hoặc không thể đáp ứng các cam kết trả nợ đã được thực hiện.
  • Có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế, từ sự mất giá của đồng tiền địa phương cho đến việc giảm khả năng tiếp cận vốn quốc tế.

Với mỗi cấp độ và ngữ cảnh khác nhau, vỡ nợ đều mang theo những hậu quả riêng, từ tác động cá nhân cho đến những ảnh hưởng lớn đến hệ thống tài chính và kinh tế. Điều này khiến cho việc quản lý rủi ro vỡ nợ trở thành một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất trong lĩnh vực tài chính và kinh doanh.

3. Đối tượng có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản 

Theo quy định tại Điều 5 của Luật Phá sản 2014, những đối tượng sau đây có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán:

  1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã.
  2. Chủ doanh nghiệp tư nhân.
  3. Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.
  4. Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên.
  5. Chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
  6. Thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

Những đối tượng này phải chịu trách nhiệm và nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan và tuân thủ các quy định pháp luật về phá sản.

4. Mức Phạt tiền và hậu quả pháp lý khi không nộp đơn yêu cầu phá sản

Việc không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán là một hành vi vi phạm quy định pháp luật. Theo quy định tại Điều 67 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP, những đối tượng như Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 130 của Luật Phá sản 2014, sau khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, việc cấm đảm nhiệm chức vụ đối với các chức danh quản lý cụ thể được quy định như sau:

  1. Người giữ các chức vụ quản lý chủ chốt trong doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản sẽ không được đảm nhiệm các chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào kể từ ngày doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản.
  2. Người đại diện phần vốn góp của Nhà nước ở doanh nghiệp có vốn nhà nước mà doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản cũng sẽ không được đảm nhiệm các chức vụ quản lý ở bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn của Nhà nước.
  3. Người giữ các chức vụ quản lý của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, nếu cố ý vi phạm các quy định pháp luật về nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, sẽ bị cấm không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, hay làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Tòa án có quyết định tuyên bố phá sản.

Lưu ý rằng, các quy định này không áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản với lý do bất khả kháng.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (371 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo