Viên chức nghỉ không hưởng lương tối đa là bao lâu?

Viên chức là một nhóm đối tượng lao động đặc biệt, tuy nhiên cũng như các quan hệ lao động khác, pháp luật cũng quy định cho phép Viên chức được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hế độ tiền lương, tiền công, và các chế độ ưu đãi về ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ hàng năm và nghỉ không hưởng lương. Theo đó, pháp luật cũng quy định rất cụ thể về nghỉ không hưởng lương của Viên chức. Vậy trong những trường hợp nào Viên chức được nghỉ không hưởng lương và được nghỉ trong thời gian bao lâu? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Viên Chức Nghỉ Không Hưởng Lương Tối đa Là Bao Lâu

Viên chức nghỉ không hưởng lương tối đa là bao lâu?

1/ Viên chức là gì?

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập (theo Điều 2 Luật Viên chức năm 2010).

Trong đó:

Vị trí việc làm: Là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng; là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập (căn cứ Điều 7 Luật Viên chức).

Đơn vị sự nghiệp công lập: Là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước (theo Điều 9 Luật Viên chức).

Chế độ hợp đồng: Hiện nay, viên chức được ký một trong hai loại hợp đồng làm việc: Không xác định thời hạn và xác định thời hạn. Cụ thể, theo khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Viên chức, 02 loại hợp đồng này được quy định như sau:

Hợp đồng làm việc xác định thời hạn: Là hợp đồng hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian từ 12 - 60 tháng;

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn: Là hợp đồng hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

Như vậy, chỉ những đối tượng đáp ứng các điều kiện nêu trên thì được coi là viên chức.

2/ Điều kiện viên chức được nghỉ không lương

Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Viên chức năm 2010, viên chức được hưởng các chế độ nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

Nếu viên chức không nghỉ hoặc không nghỉ hết số ngày nghỉ này thì được thanh toán tiền cho những ngày không nghỉ.

Ngoài ra, nếu viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu thì có thể được gộp ngày nghỉ phép:

- Gộp số ngày nghỉ phép của hai năm để nghỉ một lần;

- Gộp số ngày nghỉ phép của ba năm để nghỉ một lần. Trong trường hợp này, viên chức phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

Đặc biệt: Với các lĩnh vực đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương theo quy định riêng.

Về việc nghỉ không hưởng lương, khoản 4 Điều 13 Luật Viên chức nêu rõ:

Được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

Căn cứ quy định này, viên chức hoàn toàn được nghỉ không hưởng lương. Tuy nhiên, khi nghỉ không hưởng lương thì viên chức phải đáp ứng hai điều kiện sau đây:

- Có lý do chính đáng;

- Được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

3/ Viên chức được nghỉ không lương tối đa bao nhiêu ngày?

Vì chế độ nghỉ của viên chức thực hiện theo pháp luật về lao động. Do đó, căn cứ khoản 2 Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019, viên chức được nghỉ việc riêng và không hưởng lương trong thời gian 01 ngày, phải thông báo với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trong trường hợp:

- Ông bà nội; ông bà ngoại; anh, chị, em ruột chết;

- Cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

- Khi có thỏa thuận với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập để nghỉ không hưởng lương.

Ngoài ra, theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, viên chức còn được nghỉ hưởng chế độ ốm đau. Cụ thể, Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội quy định:

 

STT Thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Dưới 15 năm Từ đủ 15 - dưới 30 năm Đủ 30 năm trở lên
Điều kiện lao động bình thường
Thời gian nghỉ/năm 30 ngày 40 ngày 60 ngày
- Làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- Làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- Làm ở nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên

Thời gian nghỉ/năm 40 ngày 50 ngày 70 ngày

 

Riêng trường hợp nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày: Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần. Hết 180 ngày này mà vẫn tiếp tục điều trị thì thời gian tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.

Đặc biệt, trong thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp không phải trả lương cho viên chức mà viên chức sẽ được nhận tiền từ cơ quan bảo hiểm xã hội.

Đáng chú ý, nếu nghỉ đủ thời gian hưởng chế độ ốm đau trong một năm thì theo Điều 29 Luật BHXH, viên chức còn được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 - 10 ngày trong một năm do sức khỏe chưa phục hồi. Thời gian này gồm cả ngày lễ, nghỉ Tết, nghỉ hàng tuần.

Số tiền viên chức nhận được do hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả mà không phải từ người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

Tóm lại: Viên chức được nghỉ không lương tối thiểu 01 ngày nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên, tối đa không giới hạn số ngày nếu thỏa thuận được với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp do có lý do chính đáng.

Ngoài ra, viên chức cũng được nghỉ tối thiểu 30 ngày và tối đa bằng số thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội mà không hưởng lương từ đơn vị sự nghiệp công lập mà từ cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trên đây là một số thông tin cơ bản mà ACC muốn đề nhật với bạn đọc các vấn đề liên quan đến Viên chức nghỉ không hưởng lương tối đa là bao lâu?. Trong quá trình cập nhật, nếu như quý khách hàng có thắc mắc thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: accgroup.vn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo