Trong hệ thống chính sách bảo hiểm xã hội tại Việt Nam hiện nay, bảo hiểm thất nghiệp được xem là một trong những trụ cột quan trọng nhằm bảo đảm quyền lợi cho người lao động khi mất việc làm. Đối với đội ngũ viên chức – những người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, một câu hỏi thường được đặt ra là "viên chức có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không?" Để giải đáp thắc mắc trên, hãy đến với bài viết dưới đây của Công ty Luật ACC.

Viên chức có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
1. Viên chức là gì?
Theo Luật Viên chức số 58/2010/QH12 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019), viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Viên chức không phải là công chức, nhưng vẫn thuộc nhóm người làm việc trong khu vực công và chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật liên quan đến công vụ, công chức, viên chức.
Viên chức có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo vị trí công tác được giao, có quyền lợi về lương, phụ cấp, nâng bậc lương, khen thưởng, bảo hiểm... như được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành.
>> Bạn đọc có thể tham khảo thêm về Bảng lương của cán bộ,công chức,viên chức
2. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng của Nhà nước, được quy định trong Luật Việc làm năm 2013, nhằm hỗ trợ người lao động khi mất việc làm.
Chức năng của bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
- Chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động khi bị mất việc làm,
- Hỗ trợ học nghề, giới thiệu việc làm,
- Đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp,
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề nhằm duy trì và tìm kiếm việc làm mới.
Chính sách này không chỉ giúp người lao động đảm bảo mức sống tối thiểu trong thời gian thất nghiệp, mà còn góp phần ổn định thị trường lao động và hỗ trợ chuyển đổi việc làm linh hoạt, hiệu quả.
>> Tham khảo thêm bài viết Thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần khi nghỉ việc
3. Viên chức có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm năm 2013, người lao động thuộc các đối tượng sau bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
- Làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn,
- Làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn,
- Làm việc theo hợp đồng theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn từ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong khi đó, theo Điều 2 Luật Viên chức năm 2010, viên chức là người làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc. Điều này có nghĩa là viên chức là đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp, tương tự như các loại hợp đồng lao động khác.
Do đó, câu trả lời là: Viên chức bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp, trừ trường hợp cụ thể mà pháp luật quy định không phải đóng (ví dụ viên chức đang trong thời gian thử việc, nghỉ hưu, hoặc chuyển sang vị trí không còn đóng BHXH).
>> Tìm hiểu thêm bài viết về Hồ sơ bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp
4. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của viên chức hiện nay
Theo khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm năm 2013, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
-
Đối với viên chức (người lao động): Đóng 1% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Tuy nhiên, với viên chức hưởng lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mức lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa không vượt quá 20 lần mức lương cơ sở (quy định tại Điều 58 Luật Việc làm 2013). -
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập (người sử dụng lao động): Đóng 1% trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
-
Ngoài ra, Nhà nước hỗ trợ: Tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, kinh phí này do ngân sách trung ương bảo đảm.
Như vậy, tổng mức đóng hàng tháng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp của một viên chức sẽ là 2% tiền lương tháng (1% từ viên chức, 1% từ đơn vị sử dụng lao động), chưa kể phần hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước.
5. Quy định về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp hiện nay
Căn cứ theo Điều 45 Luật Việc làm 2013, quy định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Tính cộng dồn tổng thời gian đã đóng:
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để làm căn cứ xét hưởng trợ cấp được tính tổng cộng cả các khoảng thời gian đã đóng, bất kể là liên tục hay không liên tục, kể từ khi viên chức bắt đầu tham gia bảo hiểm thất nghiệp đến thời điểm chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định pháp luật mà chưa từng nhận trợ cấp thất nghiệp.
Nghĩa là nếu viên chức đã nhiều lần thay đổi cơ quan, đơn vị công tác nhưng có đóng BH thất nghiệp đúng quy định, thì toàn bộ thời gian đó sẽ được cộng dồn để xét hưởng trợ cấp khi cần.
Không cộng dồn sau khi đã hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Khi đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó sẽ không được tính cho lần hưởng tiếp theo, trừ các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm (như đi nghĩa vụ quân sự, đi học dài hạn...).
Việc tính thời gian đóng lại từ đầu sau mỗi lần hưởng giúp bảo đảm tính công bằng và hợp lý trong chi trả trợ cấp thất nghiệp từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
6. Câu hỏi thường gặp
Viên chức đang công tác nhưng kiêm nhiệm công việc khác có phải đóng BH thất nghiệp 2 nơi không?
Không. Theo quy định, nếu người lao động (trong đó có viên chức) ký nhiều hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, thì chỉ nơi ký hợp đồng đầu tiên có trách nhiệm tham gia BH thất nghiệp. Các hợp đồng còn lại không phải đóng trùng.
Viên chức nghỉ thai sản có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
Không. Trong thời gian nghỉ thai sản (hưởng chế độ từ BHXH), viên chức không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp, vì không thuộc diện đang làm việc và nhận lương.
Viên chức nghỉ việc thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Có, nếu đáp ứng đủ điều kiện. Viên chức nghỉ việc đúng quy định, có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trong vòng 24 tháng trước khi nghỉ, và nộp hồ sơ đúng thời hạn, sẽ được xét hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề “Viên chức có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không? ". Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận