Cuộc sống ngày càng trở nên hiện đại, nền kinh tế ngày càng phát triển, dân số cũng gia tăng với tốc độ chóng mặt. Đặc điểm dân cư Việt Nam cũng như sự phân bố dân cư cũng vì thế mà có sự thay đổi, đặc biệt là các khu đô thị đông dân cư cũng như làn sóng dịch chuyển về đây luôn ở mức báo động. Để biết thêm thông tin chi tiết về đặc điểm dân số Việt Nam, hãy cùng ACC tìm hiểu qua nội dung bài viết dưới đây.
1. Đông đúc và có nhiều thành phần dân tộc
Đất nước Việt Nam trải dài từ Bắc vào Nam với mật độ dân cư đông đúc và tốc độ phát triển ngày càng cao. Trên thực tế, tình trạng này vẫn tiếp diễn không ngừng và chỉ khác nhau về mức độ và khu vực. Theo thống kê, dân số nước ta đứng trong top 3 của Đông Nam Á.
Mật độ dân số dày đặc của Việt Nam tạo ra nguồn lao động dồi dào cung ứng trong nước. Người dân làm việc trong nhiều ngành nghề khác nhau như sản xuất, chăn nuôi, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, cơ quan hành chính, v.v. Đồng thời, người dân cũng là thị trường tiêu thụ rộng lớn với mức độ mua hàng cực cao. Tuy nhiên, nó cũng đặt ra những vấn đề khó khăn như việc làm và phát triển kinh tế.
Đặc điểm dân cư Việt Nam gồm nhiều dân tộc sinh sống trên nhiều quốc gia khác nhau. Việt Nam có tổng cộng 54 dân tộc anh em, trong đó dân tộc Kinh chiếm hơn 80% dân số, còn lại là các dân tộc thiểu số. Tạo nên một dân tộc giàu bản sắc, nhiều truyền thống văn hóa đặc sắc. Nhưng trình độ học vấn không đồng đều và mức sống khác nhau tùy theo dân tộc.
Theo thống kê năm 2015, nước ta có dân số 91,71 triệu người, đứng thứ 3 Đông Nam Á và thứ 13 thế giới.
2. Dân số Việt Nam đang tăng nhanh với cơ cấu dân số trẻ
Đặc điểm của dân số Việt Nam cũng là tăng nhanh từng ngày. Trên thực tế, trung bình mỗi năm tăng hơn 1000 người. Hiện nay, với chính sách kế hoạch hóa gia đình, tốc độ đang dần chậm lại nhưng không đáng kể. Gia tăng dân số gây áp lực lên nhiều mặt của kinh tế - văn hóa - xã hội. Đặc điểm của người Việt Nam là vẫn thuộc dạng trẻ hóa.
3. Đặc điểm dân số và phân bố dân cư chưa đồng đều, hợp lý
Thực tế cho thấy, đặc điểm nhân khẩu học của Việt Nam là phân bố không đều, có nơi đông dân, có nơi thưa. Tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng với trên 70% dân số, còn lại là các vùng khác. Ở các tỉnh, mật độ dân số có sự khác nhau, như vùng ĐBSCL mật độ dân số chiếm hơn 40% trong khi đất đai chỉ chiếm 16,6%.
Xu hướng di chuyển liên tục của người dân cũng tạo ra nhiều thay đổi, dịch chuyển người dân đến các khu đô thị như Hà Nội, TP.HCM. Hồ Chí Minh, v.v. Và số lượng người chuyển đến sinh sống ở nước ngoài cũng tăng hơn trước.
4. Dân số Việt Nam phân bố không đều
Dân cư phân bố không đều giữa đồng bằng và miền núi.
Đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích, nhưng bao gồm ¾ dân số. Các khu vực miền núi chiếm 3/3 diện tích, nhưng dân số chỉ chiếm ¼. Dân cư phân bố không đều giữa nông thôn và thành thị. Khu vực nông thôn: tỷ trọng là 73,1% và đang có xu hướng giảm Khu vực thành thị: tỷ trọng là 26,9% và đang có xu hướng tăng.
Nguyên nhân dẫn đến phân bố dân cư không đều:
Do trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng khác nhau Do đặc điểm sản xuất ở mỗi vùng khác nhau Do lịch sử khai thác lãnh thổ ở mỗi vùng khác nhau Do đặc điểm di cư giữa các vùng khác nhau, điều kiện tự nhiên, môi trường, đặc điểm khác nhau từ vùng này sang vùng khác.
5. Dân số Việt Nam phân bố chưa hợp lý
Ở khu vực đồng bằng: Địa hình hẹp, điều kiện tự nhiên hạn chế nhưng dân số rất đông. Do đó, đã dẫn đến tình trạng dư thừa lao động và gia tăng áp lực nhân khẩu học đối với phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời làm nảy sinh thêm nhiều vấn đề. Vùng núi và miền núi: Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng nhưng vùng này lại thiếu nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có trình độ. Việt Nam có % thị phần. Dân số thấp nhưng mức độ tập trung dân cư vào đô thị rất cao. *
6. Dân số trẻ của chúng ta đang già đi
Đặc điểm dân số Việt Nam Cơ cấu dân số trẻ và già hóa dần theo bản chất của cuộc sống chịu ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế. Đặc biệt, tỷ lệ trẻ em ngày càng giảm trong khi tỷ lệ người già ngày càng tăng. Trên thực tế, tình trạng này được ủng hộ bởi kế hoạch hóa gia đình, do đó các gia đình sinh ít con hơn và người già sống lâu hơn.
7. Đặc điểm dân số Việt Nam thể hiện sự mất cân bằng giới tính
Một thực tế không thể phủ nhận về đặc điểm dân số Việt Nam là tình trạng mất cân bằng giới tính, tỷ lệ nam giới cao hơn nữ giới. Đặc biệt ở các nước châu Á vẫn còn quan niệm trọng nam hơn nữ nên gia đình nào cũng muốn có con trai để nối dõi tông đường. Theo khảo sát, đặc điểm dân số Việt Nam, tỷ lệ nam giới cao gấp 2-3 lần nữ giới.
Một số tỉnh có đặc điểm dân số Việt Nam chênh lệch tỷ số giới tính khá mạnh như Hà Nội, Thanh Hóa, Ninh Thuận, Quảng Ninh, v.v. Với công nghệ hiện đại, sự mất cân đối càng trầm trọng hơn khi cha mẹ có thể nhờ sự can thiệp của y học tiên tiến để sinh con trai theo ý muốn, không còn cách nào như trước.
Từ đây cũng nảy sinh ra nhiều thực trạng tồi tệ như tình trạng thiếu phụ nữ trầm trọng ở Trung Quốc. Ở nhiều vùng, bạn nam không được lấy vợ nhưng nên tránh mua cô dâu nước khác, chẳng hạn như Việt Nam. Việc buôn bán và bắt cóc phụ nữ phát sinh qua biên giới sang nước khác. Và một thực tế đáng buồn là phá thai tương đối quan trọng hơn khi mẹ có thể siêu âm sớm để biết giới tính thai nhi. Làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp, nhức nhối chưa được giải quyết triệt để. Vì vậy, cần có chính sách điều chỉnh hợp lý về gia đình và dân số để cân bằng giữa các thực trạng trên theo đặc điểm dân số Việt Nam.
8. Tìm hiểu các chiến lược phát triển dân số hợp lý
Tuyên truyền về quy hoạch dân số, thực hiện nghiêm túc quy hoạch dân số Xây dựng quy hoạch hợp lý, có chính sách đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị. Phát triển thị trường xuất khẩu lao động, đào tạo nguồn nhân lực có năng lực và trình độ Phát triển công nghiệp ở miền núi và nông thôn để đáp ứng việc sử dụng hợp lý nguồn lao động.
Nội dung bài viết:
Bình luận