Vì sao doanh nghiệp phải đóng bảo hiểm xã hội?

Người sử dụng lao động thuộc đối tượng bắt buộc tham gia BHXH

Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia the quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Theo đó, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham giao bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 3, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc gồm:

  • Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động;
  • Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
  • Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
  • Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

Doanh nghiệp ký hợp đồng thử việc với người lao động có phải đóng bảo hiểm xã hội? - Báo An Giang Online

1. Bảo hiểm xã hội (sau đây viết tắt là “BHXH”) là gì?

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

2. Các chế độ bảo hiểm xã hội 

BHXH có hai loại:

– BHXH bắt buộc: là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.

– BHXH tự nguyện: là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

Đối với mỗi loại bảo hiểm thì sẽ có những chế độ khác nhau. Cụ thể là:

– Đối với BHXH bắt buộc: có các chế độ như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.

Tuy nhiên, cần lưu ý đối với các chế độ của BHXH bắt buộc rằng không phải bất kì cá nhân nào tham gia BHXH bắt buộc đều sẽ được hưởng các chế độ như vậy. Cá nhân tham gia BHXH bắt buộc sẽ được giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí hay tử tuất chỉ khi đáp ứng đủ các điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật về mỗi chế độ.

Đối với BHXH tự nguyện: bao gồm 2 chế độ là hưu trí và tử tuất.

3. Trách nhiệm của người sử dụng lao động với người lao động về bảo hiểm xã hội

Theo quy định tại khoản 1 điều 168 Bộ luật lao động 2019; thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động cụ thể:

1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội; bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.

Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm khác đối với người lao động.

Có thể thấy trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động là một trong những nghĩa vụ quan trọng của người sử dụng lao động. Nhằm bảo đảm lợi ích cho người lao động; khi xảy ra rủi ro đối với người lao động trong trường hợp xảy ra ốm đau; tử tuất thai sản … việc đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ còn giúp đảm bảo an sinh xã hội.

4. Trường hợp người sử dụng lao động không bắt buộc đóng BHXH cho người lao động

– Đối với trường hợp người lao động là công dân Việt Nam

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động thuộc các trường hợp sau sẽ phải đóng BHXH:

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;”

Với quy định trên, chúng ta có thể hiểu rằng người lao động là công dân Việt Nam sẽ không phải đóng BHXH khi người lao động ký kết với người sử dụng lao động các hợp đồng sau:

– Hợp đồng lao động dưới 01 tháng.

– Hợp đồng thử việc: Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 cho phép người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận về nội dung thử việc trong hợp đồng lao động. Tuy nhiên, thử việc chỉ áp dụng với hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 tháng trở lên. Đồng thời, Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng quy định người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

– Hợp đồng khoán việc, hợp đồng công tác viên: Đây là các loại hợp đồng chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự, được xác định là loại hợp đồng dịch vụ. Do đó, người lao động làm việc theo các loại hợp đồng này không phải đóng BHXH bắt buộc…

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:

“Điều 85. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

3. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.”

thì khi người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì sẽ không đóng BHXH của tháng đó.

– Đối với trường hợp người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam:

Bên cạnh trường hợp người lao động là công dân Việt Nam, pháp luật cũng quy định trường hợp người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP ngày 15/10/2018 quy định chi tiết luật bảo hiểm xã hội và luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội nếu có đủ các điều kiện sau:

1. Có giấy phép lao động/chứng chỉ hành nghề/giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

2. Có hợp đồng lao động không thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

Vậy thì, có trường hợp nào mà người sử dụng lao động không bắt buộc phải đóng BHXH cho người lao động là công dân nước ngoài hay không?

Theo khoản 1 Điều luật trên, những người sau đây dù đáp ứng các điều kiện nói trên nhưng không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (đồng nghĩa rằng người sử dụng lao động không phải đóng BHXH) đó là:

– Lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp.

– Lao động nước ngoài đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định:

Nam: Từ đủ 60 tuổi 03 tháng nếu nghỉ hưu trong năm 2021.

Nữ: Từ đủ 55 tuổi 04 tháng nếu nghỉ hưu trong năm 2021.

Mức đóng BHXH và tiền lương căn cứ để đóng BHXH cho người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ được quy định cụ thể tại Nghị định 143/2018/NĐ-CP ngày 15/10/2018 quy định chi tiết luật bảo hiểm xã hội và luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo