Vi phạm nồng độ cồn có bị kỷ luật không?

Vi phạm nồng độ cồn khi lái xe là một trong những nguyên nhân chính gây ra tai nạn giao thông nghiêm trọng trên các con đường. Để đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ tính mạng của người tham gia, chính phủ và cơ quan chức năng thường áp dụng các biện pháp kỷ luật đối với những người vi phạm. Tuy nhiên, liệu vi phạm nồng độ cồn có bị kỷ luật không?? Hãy cùng tìm hiểu qua trong bài viết này.

Vi phạm nồng độ cồn có bị kỷ luật không?

Vi phạm nồng độ cồn có bị kỷ luật không?

1. Cán bộ vi phạm nồng độ cồn sẽ bị gửi thông báo về đơn vị để kiểm điểm, cụ thể ra sao?

Căn cứ theo Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2023 về tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành bên cạnh xử lý theo quy định, lực lượng Cảnh sát giao thông còn gửi thông báo về đơn vị công tác đối với các cá nhân vi phạm là cán bộ, đảng viên để kiểm điểm, xử lý theo quy định của Đảng, của cơ quan.

2. Vi phạm nồng độ cồn có bị kỷ luật không?

Cán bộ, công chức và viên chức nếu vi phạm các quy định về pháp luật nói chung, vi phạm Luật Giao thông đường bộ nói riêng, sẽ bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật theo hai văn bản đang có giá trị hiệu lực. Cụ thể là Nghị định 112/2020 ngày 18/9/2020 và Nghị định 71/2023 ngày 20/9/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 112/2020.

Nếu cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mà có vi phạm sẽ bị xem xét kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc. Còn người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì tùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xem xét khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức hoặc buộc thôi việc.

Đối với các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm các quy tắc tham gia giao thông đường bộ khi vượt quá nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn được áp dụng theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ được quy định cụ thể như sau: Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 40 triệu đồng, phạt bổ sung tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 24 tháng: đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn. Người vi phạm có hành vi “không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ” sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng (Điều 5 Nghị định 100/2019); Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 8 triệu đồng, phạt bổ sung tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 24 tháng: đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ. Người vi phạm có hành vi “không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ” sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (Điều 6 Nghị định 100/2019); Phạt tiền tối thiểu từ 3 triệu đồng đến 18 triệu đồng, mức phạt bổ sung là tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 24 tháng. Người vi phạm có hành vi “không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ” sẽ bị phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vi phạm (Điều 7 Nghị định 100/2019); Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ vi phạm thì sẽ bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 600.000 đồng. Người vi phạm có hành vi “không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ” sẽ bị phạt tiền từ  400.000 đồng đến 600.000 đồng (Điều 8 Nghị định 100/2019). 

Vì vậy, tùy thuộc vào phương tiện mà cán bộ, công chức, viên chức, người công tác trong lực lượng vũ trang điều khiển và mức độ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ về nồng độ cồn mà xác định các mức phạt tiền và mức phạt bổ sung phù hợp

3. Sử dụng rượu bia gây tai nạn rồi bỏ chạy xử phạt như thế nào?

Về phần lỗi trong vụ việc này: cho dù là lỗi hỗn hợp hay lỗi từ phía bên đi xe mô tô thì người điều khiển xe mô tô cũng sẽ phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho mẹ bạn.

Các khoản bồi thường theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự năm 2015, Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Ngoài ra, nếu trường hợp gia đình bạn có thể làm thủ tục đưa mẹ bạn đi giám định thương tật, và gửi đơn lên cơ quan công an quận/huyện nơi xảy ra tai nạn giao thông để làm thủ tục tố cáo tội phạm hình sự khi thỏa mãn tỷ lệ thương tật là 61% trở lên theo quy định Bộ luật hình sự năm 2015 (Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 tại điều 260 về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ.

4. Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Tước quyền lái xe áp dụng trong trường hợp nào?

Trả lời: Tước quyền lái xe thường áp dụng cho các trường hợp vi phạm nồng độ cồn nghiêm trọng hoặc tái phạm.

Câu hỏi 2: Có thể gặp phải án tù vì vi phạm nồng độ cồn không?

Trả lời: Có, trong một số trường hợp nghiêm trọng, người vi phạm nồng độ cồn có thể phải đối mặt với án tù.

Câu hỏi 3: Làm thế nào để tránh vi phạm nồng độ cồn khi lái xe?

Trả lời: Để tránh vi phạm nồng độ cồn khi lái xe, hãy tuân thủ nguyên tắc không uống rượu hoặc chất kích thích trước khi lái xe và sử dụng phương tiện công cộng hoặc dịch vụ giao thông khác khi đã uống.

Vi phạm nồng độ cồn không chỉ gây nguy hiểm cho bản thân mà còn đặt nguy cơ cho người khác trên đường. Để ngăn chặn tình trạng này, các biện pháp kỷ luật như phạt tiền, tước quyền lái xe, thậm chí là án phạt tù có thể được áp dụng tùy thuộc vào mức độ vi phạm và quy định của từng quốc gia. Việc tuân thủ quy định về nồng độ cồn không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là trách nhiệm đạo đức của mỗi người lái xe, để góp phần xây dựng một môi trường giao thông an toàn và hòa bình hơn. Công ty Luật ACC xin cảm ơn Quý khách đã theo dõi bài viết.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1031 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo