1. Vi phạm hành chính là gì?
Theo khoản 1 mục 2 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì vi phạm hành chính là hành vi của cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
- Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo pháp luật;
- Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành kịp thời, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
- Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm, hậu quả của hành vi phạm tội, người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng;
- Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Trường hợp nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm bị xử lý về hành vi vi phạm hành chính đó.
Người nào vi phạm hành chính nhiều lần hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử lý về từng tội, trừ trường hợp vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng. ;
- Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh hành vi vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;
- Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính, số tiền phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.
(Khoản 1, Mục 3 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi 2020)
3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
- Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
- Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định trên. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
- Trong thời hạn trên mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt. (Khoản 1, Mục 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi 2020)
Nội dung bài viết:
Bình luận