Mối quan hệ giữa vi phạm dân sự và trách nhiệm dân sự

Nghĩa vụ là việc mà bên có nghĩa vụ phải chuyển giao tài sản, thực hiện hoặc không thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của bên có quyền. Khi nghĩa vụ không thực hiện thì bên vi phạm nghĩa vụ sẽ phải chịu trách nhiệm dân sự. Vaayh mối quan hệ  giữa vi phạm dân sự và trách nhiệm dân sự là như thế nào? Mời quý đọc giả theo dõi bài viết dưới đây của ACC nhé!

I. Vi phạm dân sự

Vi phạm pháp luật được hiểu là hành vi trái pháp luật, có lỗi và do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện. Hậu quả của vi phạm pháp luật là xâm hại dến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

Vi phạm dân sự là vi phạm pháp luật trong đó có những hành vi xâm phạm đến các quan hệ nhân thân và tài sản được pháp luật bảo vệ bằng những chế tài có tính răn đe để bảo vệ công lý, lẽ phải, quyền công bằng giữa cong người với nhau. Hành vi vi phạm dân sự chủ yếu là vi phạm các nguyên tắc của bộ luật dân sự; vi phạm các điều cấm; vi phạm nghĩa vụ dân sự; vi phạm nghĩa vụ dân sự; vi phạm hợp đồng dân sự; các loại vi phạm khác...

Vi phạm dân sự là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ trong quan hệ dân sự.

Các hành vi vi phạm dân sự gồm:

  • Vi phạm nguyên tắc của Bộ luật dân sự
  • Vi phạm các điều cấm của Bộ luật dân
  • Vi phạm nghĩa vụ dân sự
  • Vi phạm hợp đồng dân sự
  • Vi phạm pháp luật dân sự ngoài hợp đồng
  • Vi phạm khác đến quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức...

Trách nhiệm dân sự là gì? Quy định về trách nhiệm dân sự?

Mối quan hệ giữa vi phạm dân sự và trách nhiệm dân sự

II. Trách nhiệm dân sự

Trách nhiệm pháp lý là hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể phải gánh chịu, thể hiện qua việc họ phải gánh chịu những biện pháp cưỡng chế của nhà nước, được quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật khi họ vi phạm pháp luật hoặc khi có thiệt hại xảy ra do những nguyên nhân khác được pháp luật quy định.

Từ đó, ta có định nghĩa trách nhiệm dân sự (TNDS) là trách nhiệm pháp lí mang tính tài sản được áp dụng đối với người vi phạm pháp luật dân sự nhằm bù đắp về tổn thất vật chất, tinh thần cho người bị thiệt hại.

Trách nhiệm dân sự có những đặc điểm sau đây:

  • Căn cứ phát sinh TNDS phải là hành vi vi phạm pháp luật DS;
  • TNDS là biện pháp cưỡng chế mang tính tài sản;
  • TNDS là trách nhiệm của bên vi phạm trước bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm;
  • Chủ thể chịu TNDS: Người vi phạm nghĩa vụ, pháp nhân, cơ quan, tổ chức, người đại diện theo pháp luật của người chưa thành niên;
  • Hậu quả pháp lí: Phải thực hiện nghĩa vụ, thực hiện đúng và thực hiện đủ nghĩa vụ và nếu có thiệt hại thực tế thì sẽ bồi thường thường;
  • TNDS nhằm đền bù hoặc khôi phục lại quyền, lợi ích bị xâm phạm.

Trường hợp không phải chịu trách nhiệm dân sự

Theo khoản 2 Điều 351 BLDS 2015 thì bên có nghĩa vụ không phải chịu TNDS khi:

  • Do sự kiện bất khả kháng mà nghĩa vụ không được thực hiện. Bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Ví dụ: động đất, núi lửa, lũ lụt, chiến tranh…
  • Chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền. Ví dụ A nhận gia công sản phẩm cho B, nguyên vật liệu và mẫu sản phẩm do B cung cấp. Tuy nhiên, bên B đã giao nguyên vật liệu và mẫu chậm làm cho bên A không thể gia công được sản phẩm đúng thời hạn như thỏa thuận ban đầu. Trong trường hợp này A không phải chịu trách nhiệm do lỗi thuộc về bên B.

III. Mối quan hệ giữa vi phạm dân sự và trách nhiệm dân sự

Trách nhiệm dân sự là hậu quả bất lợi mà chủ thể pháp luật phải gánh chịu vì hành vi vi phạm dân sự của mình. Theo đó, không giống các loại trách nhiệm khác, trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với sự cưỡng hế nhà nước, các hình thức cưỡng chế này quy định cụ thể, rõ ràng trong các văn bản luật.

Tương ứng với mọi loại vi phạm dân sự, trách nhiệm dân sự cũng được xác định khác nhau, ví dụ:

Trách nhiệm do không thực hiện hiện nghĩa vụ giao vật

Điều 279 Bộ luật dân sự 2015 có quy đinh về thực hiện nghĩa vụ giao vật như sau:

1. Bên có nghĩa vụ giao vật phải bảo quản, giữ gìn vật cho đến khi giao.

2. Khi vật phải giao là vật đặc định thì bên có nghĩa vụ phải giao đúng vật đó và đúng tình trạng như đã cam kết; nếu là vật cùng loại thì phải giao đúng số lượng và chất lượng như đã thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận về chất lượng thì phải giao vật đó với chất lượng trung bình; nếu là vật đồng bộ thì phải giao đồng bộ.

3. Bên có nghĩa vụ phải chịu mọi chi phí về việc giao vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Như vậy, nếu bên có nghĩa vụ giao vật vi phạm quy định trên thì được coi là không thực hiện đúng nghĩa vụ và phải chịu trách nhiệm dân sự.

Điều 356. Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ giao vật

1. Trường hợp nghĩa vụ giao vật đặc định không được thực hiện thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm phải giao đúng vật đó; nếu vật không còn hoặc bị hư hỏng thì phải thanh toán giá trị của vật.

2. Trường hợp nghĩa vụ giao vật cùng loại không được thực hiện thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm phải giao vật cùng loại khác; nếu không có vật cùng loại khác thay thế thì phải thanh toán giá trị của vật.

3. Trường hợp việc vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà gây thiệt hại cho bên bị vi phạm thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại.

Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền

Tại Điều 280 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về trách nhiệm của người có nghĩa vụ giao tiền như sau:

Điều 280. Thực hiện nghĩa vụ trả tiền

1. Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thỏa thuận.

2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Như vậy, việc trả tiền không đúng thời gian, địa điểm, trả tiền không đầy đủ và không đúng phương thức đã thỏa thuận... có thể được coi là đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền.

Khi vi phạm nghĩa vụ trả tiền thì bên có nghĩa vụ sẽ phải chịu trách nhiệm dân sự theo Điều 357 Bộ luật dân sự 2015:

Điều 357. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền

1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này

ACC hy vọng đã hỗ trợ để có thể giúp bạn hiểu thêm về vấn đề mối quan hệ giữa vi phạm dân sự và trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật . Nếu có gì thắc mắc quý đọc giả vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Website: accgroup.vn

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo