Ví dụ về quan hệ pháp luật hành chính

Quan hệ pháp luật hành chính là gì?

 

Quan hệ pháp luật hành chính có thể hiểu là những quan hệ xã hội hình thành trong quá trình quản lý hành chính của nhà nước và được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật hành chính.
Tuỳ theo từng tiêu chí, quan hệ pháp luật hành chính được phân thành nhiều loại khác nhau như:

Căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể, quy phạm pháp luật:
Nội luật hành chính: phát sinh giữa các chủ thể có quan hệ phụ thuộc về mặt tổ chức
Quan hệ pháp luật hành chính có liên quan: phát sinh giữa các chủ thể không có sự phụ thuộc về mặt tổ chức. Căn cứ vào tính chất quyền và nghĩa vụ của các chủ thể:
Quan hệ nội dung: Là loại trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ này. Các mối quan hệ này được điều chỉnh bởi các quy tắc nội dung
Quan hệ thủ tục: được hình thành trong quá trình các chủ thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong các quan hệ nội dung. Căn cứ vào lĩnh vực phát sinh quan hệ hành chính về:
Kinh tế,
Văn hóa,
Trật tự an toàn xã hội…

Quan hệ pháp luật hành chính: khái niệm; đặc điểm; phân loại.

Đặc điểm của quan hệ pháp luật hành chính

Ngoài các đặc điểm chung của quan hệ pháp luật quan hệ pháp luật hành chính cũng có những đặc điểm riêng biệt như sau:

Hình thành trong quá trình quản lý hành chính
Các quan hệ pháp luật hành chính chủ yếu chỉ phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, luôn gắn liền với hoạt động chỉ đạo, điều hành của nhà nước, chúng vừa thể hiện lợi ích của các bên tham gia quan hệ vừa thể hiện những yêu cầu và mục đích của hoạt động chấp hành – điều hành.
Có chủ thể đa dạng
Trong quan hệ pháp luật hành chính, pháp luật hành chính có thể phát sinh giữa tất cả các loại chủ thể như cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, công dân, người nước ngoài…nhưng ít nhất một bên trong quan hệ phải là cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan nhà nước khác hoặc tổ chức, cá nhân được trao quyền quản lý.
Quyền và nghĩa vụ các bên tương ứng nhau
Trong quan hệ pháp luật hành chính thì quyền của bên này sẽ tương ứng với nghĩa vụ của bên kia và ngược lại, đây chính là sự khác biệt với các quan hệ khác.

Ví dụ, trong quan hệ pháp luật dân sự các bên chủ thể sẽ vừa mang quyền đồng thời vừa mang nghĩa vụ với nhau. Còn quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh do đề nghị hợp pháp của bất kỳ bên nào, sự thoả thuận của bên kia không phải là điều kiện bắt buộc cho sự hình thành quan hệ. Quan hệ hành chính - pháp luật là quan hệ thần phục, thể hiện sự không bình đẳng về ý chí giữa các bên tham gia quan hệ. Hầu hết các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính sẽ được giải quyết thông qua thủ tục hành chính. Các bên trong quan hệ pháp luật hành chính có hành vi vi phạm các yêu cầu của pháp luật hành chính sẽ phải chịu trách nhiệm trước nhà nước, dù người phạm tội là chủ thể đặc biệt hay chủ thể thông thường. Tham gia vào quan hệ này, nếu vi phạm, họ đều có lỗi. rủi ro phát sinh trách nhiệm pháp lý trước Nhà nước. Tranh chấp trong quan hệ pháp luật hành chính được giải quyết theo trình tự tố tụng hành chính. Các tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật hành chính phần lớn được giải quyết theo trình tự, thủ tục hành chính và chủ yếu thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước. Bên vi phạm phải chịu trách nhiệm trước nhà nước chứ không phải bên kia trong quan hệ pháp luật hành chính.

Các thành phần của quan hệ pháp luật hành chính

Chủ thể
Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính là các chủ thể tham gia vào quan hệ này, có khả năng phát sinh các quyền và nghĩa vụ tương ứng đối với nhau theo quy định của pháp luật hành chính, bao gồm: cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế. , công dân Việt Nam, người nước ngoài và người không quốc tịch.
Trong đó có một loại chủ thể luôn hiện diện trong mọi quan hệ pháp luật hành chính: Chủ thể quản lý - bên có thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước.

Năng lực chủ thể trong quan hệ này là năng lực pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính với tư cách là chủ thể của quan hệ pháp luật đó, bao gồm:

Năng lực pháp luật hành chính: là năng lực của cá nhân, tổ chức được hưởng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ pháp lý hành chính nhất định do Nhà nước quy định.
Năng lực hành vi hành chính: Là năng lực mà nhà nước thừa nhận ở tổ chức, cá nhân thông qua hành vi của họ nhằm xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý. ?Kết luận: Năng lực pháp luật và năng lực hành vi là hai thuộc tính pháp lý được nhà nước thừa nhận, phát sinh khi cá nhân, tổ chức ra đời, thành lập và mất đi khi chết, giải thể.
Các đối tượng
Khách thể của quan hệ hành chính - pháp luật là lợi ích vật chất, tinh thần hoặc hoạt động chính trị - xã hội mà các bên trong quan hệ này thu được bằng hành vi tích cực của mình. Các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hành chính có những lợi ích khác nhau nhưng những lợi ích này chỉ được đảm bảo nếu tuân theo trình tự quản lý hành chính nhà nước.
Là trình tự quản lý hành chính tương ứng với từng lĩnh vực xảy ra trong quan hệ pháp luật này.
Nội dung
Nội dung của quan hệ pháp luật hành chính bao gồm quyền và nghĩa vụ của các bên theo quy định của pháp luật hành chính. Một điểm khác về nội dung của quan hệ pháp luật hành chính là chủ thể có nghĩa vụ trong quan hệ pháp luật hành chính có quyền yêu cầu các chủ thể khác của quan hệ pháp luật phải tuân theo mình. Các chủ thể khác chỉ có quyền yêu cầu, kiến ​​nghị, được thông báo, được bảo vệ, v.v.

Đối với chủ thể bắt buộc, quyền sẽ đồng thời là nghĩa vụ pháp lý mà chủ thể này phải thực hiện vì trong khi thực hiện quyền của mình, những chủ thể này không thể trốn tránh. Các chủ thể khác trong quan hệ pháp luật hành chính có quyền và nghĩa vụ độc lập, ví dụ nghĩa vụ thực hiện yêu cầu của chủ thể bắt buộc.
Căn cứ phát sinh, sửa đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính
Một quan hệ hành chính - pháp luật chỉ phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt khi có đủ ba điều kiện:

Quy phạm pháp luật hành chính là cơ sở ban đầu làm phát sinh/thay đổi/chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính. Chẳng hạn, Pháp lệnh Cán bộ công chức quy định về nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền của công chức
Năng lực chủ thể: là năng lực của một chủ thể pháp luật hành chính tham gia một mình vào các quan hệ pháp luật hành chính. Ví dụ: Điều 29 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính 2002 (sửa đổi, bổ sung 2007). quy định. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

1. Phạt cảnh cáo.

2. phạt tiền đến 20.000.000 đồng.

Sự kiện pháp lý hành chính: Là những sự kiện có thật mà sự xuất hiện, thay đổi và kết thúc của chúng được quy phạm pháp luật hành chính gắn với việc làm phát sinh/thay đổi/chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.

Biến: Là những sự kiện xảy ra theo quy luật khách quan, không chịu sự kiểm soát của con người, nhưng việc xảy ra thay đổi và chấm dứt của chúng gắn liền với việc làm phát sinh/thay đổi/chấm dứt các quan hệ của quy phạm pháp luật hành chính. Ví dụ: khi có bão, lụt, cơ quan phòng chống lụt, bão có thẩm quyền ban hành công văn khẩn phòng chống lụt, bão và phối hợp với các cơ quan khác.

Hành vi: là sự kiện pháp lý do ý chí của con người điều chỉnh, việc thực hiện hay không thực hiện gắn liền với hành vi khởi xướng/thay đổi/chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính bằng quy phạm pháp luật hành chính. .

Ví dụ: Hành vi khiếu nại là cơ sở của quan hệ pháp luật - hành chính về khiếu nại giữa người khiếu nại và người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Cơ quan nhà nước có liên quan là chủ thể của mối quan hệ này
?Mối quan hệ: Năng lực pháp luật hành chính và năng lực của chủ thể là điều kiện cần. Sự kiện pháp lý hành chính là điều kiện đủ để làm phát sinh/thay đổi/chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.
Ví dụ về quan hệ pháp luật hành chính
Để hiểu rõ hơn về quan hệ pháp luật hành chính, chúng ta cùng phân tích các ví dụ sau:

Ví dụ về pháp luật hành chính trong nước: Mối quan hệ giữa người đứng đầu cơ quan nhà nước với những người dưới quyền trong quá trình tuyển dụng, bổ nhiệm, kỷ luật công chức. Ví dụ về luật hành chính liên quan: mối quan hệ giữa cảnh sát giao thông và người vi phạm giao thông. Như vậy, cảnh sát giao thông là người đại diện cho bộ máy nhà nước và là đối tượng bị xử phạt hành chính. Ví dụ về quan hệ bản chất: quan hệ giữa Chủ tịch UBND huyện với Chánh Thanh tra huyện khi thực hiện thủ tục miễn nhiệm Chánh Thanh tra huyện và theo Chánh Thanh tra tỉnh (khoản 2 Điều 2. 20 Bộ luật Luật Thanh tra ngày 15/6/2004 quy định Chánh Thanh tra huyện do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh).

Ví dụ về quan hệ thủ tục: Mối quan hệ giữa Thủ tướng Việt Nam với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phát sinh khi các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có kiến ​​nghị với Thủ tướng Chính phủ. Chính phủ đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước hoặc bộ, cơ quan ngang bộ về lĩnh vực, ngành thuộc thẩm quyền của Chính phủ. Ví dụ quan hệ pháp luật hành chính về kinh tế, văn hóa, an ninh trật tự xã hội...: Chính phủ cử đoàn thanh tra đi thanh tra việc thực hiện dự án do chính phủ mới phê duyệt tại địa phương mà cảnh sát giao thông xử phạt vi phạm hành chính đối với người vi phạm hành chính. cá nhân vi phạm luật giao thông. Khác với hai căn cứ trước, trong căn cứ này chỉ có một bên là chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính, còn bên kia là cá nhân, tổ chức.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo