Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm pháp lý, bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất và trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tinh thần, phát sinh khi người nào có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự , nhân phẩm, uy tín, tài sản và các quyền lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự uy tín tài sản của pháp nhân và các chủ thể khác.

1. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì?
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm pháp lý, bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất và trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tinh thần, phát sinh khi người nào có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự , nhân phẩm, uy tín, tài sản và các quyền lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự uy tín tài sản của pháp nhân và các chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Bộ luật dân sự không đưa ra khái niệm về trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà chỉ quy định khi thì lại xảy ra người có hành vi gây thiệt hại phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất và bồi thường thiệt hại về tinh thần.Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất vật chất thực tế tính được thành tiền, sau viên vi phạm gây ra bao gồm tất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tinh thần là khi một người có hành vi gây thiệt hại về tinh thần cho người khác do xâm phạm đến tính mạng sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác thì người đó ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi cải chính công khai còn phải bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần trong người bị thiệt hại.
Trong đời sống hàng ngày thiệt hại về tài sản, tính mạng, sức khỏe, danh dự uy tín nhân phẩm của cá nhân, tài sản, danh dự, uy tín của tổ chức do hành vi trái pháp luật của cá nhân diễn ra khá nhiều.Việc pháp luật quy định trách nhiệm dân sự nói chung và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nói riêng là vô cùng cần thiện khi một hành vi xâm phạm tài sản quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức thì tùy theo quan hệ bị xâm hại được pháp luật bảo vệ.
2. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
“ 1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”
Bất cứ một hoạt động sản xuất, kinh doanh nào phát sinh giữa các bên cũng đều liên quan đến hợp đồng. Hợp đồng có ý nghĩa quan trọng là căn cứ để xác định nội dung thỏa thuận và cũng là căn cứ để giải quyết trong trường hợp các bên giải quyết tranh chấp.
3. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Điều 585 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:
“ 1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”
4. Ví dụ về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Quý vị có thể tham khảo một số ví dụ về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng sau đây:
Ví dụ 1: Ông A sở hữu một chiếc xe máy trị giá 50 triệu đồng. Ông đỗ xe đúng qy định ở bãi đỗ của công ty. Ông B lái xe ô tô của mình vào bãi gửi xe, do có sử dụng rượu khi lái xe nên vào bãi đổ xe ông B đã không làm chủ được tay lái, đâm vào xe máy của ông A làm xe hư hỏng nặng.
Như vậy, trong trường hợp này ông B đã có hành vi xâm phạm tài sản của ông A, đây là hành vi trái pháp luật. Do đó, ông B đã phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cho ông A.
Ví dụ 2: anh M và anh N rủ nhau đi nhậu, sau khi nhậu say và có bất đồng quan điểm trong một số vấn đề hai anh đã xảy ra mâu thuẫn sau đó do không làm chủ được mình anh M đã lấy chai rượu đánh vào đầu anh N làm anh N bị thương ở đầu, với tỷ lệ thương tích là 5%.
Trong trường hợp trên, anh M đã xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng của anh N trái pháp luật do đó, anh M phải trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho anh N.
Nội dung bài viết:
Bình luận