Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, việc các công ty con tại Việt Nam vay vốn từ công ty mẹ ở nước ngoài là một thực tiễn phổ biến nhằm hỗ trợ vốn hoạt động và phát triển kinh doanh. Một vấn đề quan trọng nảy sinh là liệu khoản vay này có phải tính lãi suất hay không. Vay vốn không lãi suất từ công ty mẹ có thể giúp công ty con giảm bớt gánh nặng tài chính, nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức về tuân thủ các quy định pháp lý và quản lý tài chính quốc tế. Bài viết này sẽ đi sâu vào các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về việc vay vốn không tính lãi suất từ công ty mẹ nước ngoài và những vấn đề cần lưu ý trong quá trình thực hiện.
I. Quy định của pháp luật về công ty mẹ và công ty con
Để hiểu rõ như thế nào là khoản vay nước ngoài từ công ty mẹ ở nước ngoài thì phải hiểu như thế nào là công ty mẹ và công ty con dưới quy định của pháp luật Việt Nam. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, một công ty được coi là công ty mẹ của một công ty khác nếu:
Công ty sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;
Công ty có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;
Công ty có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.
Do đó, nếu một công ty được thành lập theo Việt Nam có vay vốn từ một công ty được thành lập theo pháp luật nước ngoài mà công ty này rơi vào một trong ba trường hợp trên thì khoản vay đó được coi là khoản vay từ công ty mẹ.

Vay công ty mẹ nước ngoài không tính lãi suất được không?
II. Vay vốn công ty mẹ nước ngoài không tính lãi suất được không?
1. Điều kiện vay vốn công ty mẹ nước ngoài của công ty con
Căn cứ Điều 6 Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Phân tích, so sánh giao dịch liên kết thực hiện theo nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định bản chất giao dịch liên kết:
Bản chất giao dịch được đối chiếu giữa hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận giao dịch của các bên liên kết với thực tiễn thực hiện của các bên. Trường hợp người nộp thuế phát sinh giao dịch liên kết nhưng không có thỏa thuận bằng văn bản hoặc thỏa thuận không phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập hoặc thực tế thực hiện không phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập giữa các bên không có quan hệ liên kết, giao dịch liên kết phải được xác định theo đúng bản chất kinh doanh giữa các bên độc lập, cụ thể: Bên liên kết nhận doanh thu, lợi nhuận từ giao dịch liên kết với người nộp thuế phải có quyền sở hữu và kiểm soát rủi ro kinh doanh đối với các tài sản, hàng hóa, dịch vụ, nguồn lực, quyền mang lại lợi ích kinh tế và các quyền tạo ra thu nhập từ cổ phần, cổ phiếu và các công cụ tài chính khác và người nộp thuế phát sinh chi phí từ giao dịch với bên liên kết phải nhận được lợi ích, giá trị kinh tế trực tiếp hoặc góp phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập;
Bản chất giao dịch được xác định bằng phương pháp thu thập thông tin, chứng cứ, dữ liệu về giao dịch, rủi ro của các bên liên kết trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích, so sánh giao dịch liên kết với giao dịch độc lập:
Căn cứ đối chiếu các hợp đồng, văn bản, thỏa thuận và quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính trong các giao dịch liên kết của người nộp thuế là dữ liệu, thực tế thực hiện giao dịch giữa các bên liên kết để so sánh với các quyết định kinh doanh có thể được các bên độc lập chấp thuận trong điều kiện tương đồng. Nguyên tắc đối chiếu áp dụng trong phân tích, so sánh coi trọng bản chất và thực tiễn kinh doanh, rủi ro gánh chịu của các bên liên kết hơn là các thỏa thuận bằng văn bản;
Phân tích, so sánh phải đảm bảo tính tương đồng giữa doanh nghiệp thực hiện giao dịch độc lập với doanh nghiệp có giao dịch liên kết hoặc giao dịch độc lập với giao dịch liên kết, không có yếu tố khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận giữa các bên. Trường hợp có yếu tố khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận, phải phân tích, xác định và thực hiện điều chỉnh loại trừ yếu tố khác biệt trọng yếu đó thông qua so sánh các yếu tố quy định tại Điều 7, Điều 10 Nghị định này và phù hợp với từng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này.

Điều kiện vay vốn công ty mẹ nước ngoài của công ty con
2. Quy định về lựa chọn đối tượng so sánh độc lập
Căn cứ Điều 7 Nghị định 132/2020/NĐ-CP như sau:
Lựa chọn đối tượng so sánh độc lập nội bộ là việc lựa chọn giao dịch của chính người nộp thuế với bên không có quan hệ liên kết, đảm bảo tương đồng không có khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận giữa các bên. Trường hợp không có đối tượng so sánh độc lập nội bộ tương đồng, thực hiện lựa chọn đối tượng so sánh theo điểm b và c khoản 3 điều 17 Nghị định này. Việc so sánh giữa giao dịch liên kết và giao dịch độc lập được thực hiện trên cơ sở từng giao dịch đối với từng sản phẩm tương đồng. Trường hợp không thể so sánh giao dịch theo sản phẩm, việc gộp chung các giao dịch phải đảm bảo phù hợp bản chất, thực tiễn kinh doanh và việc áp dụng phương pháp xác định giá của giao dịch liên kết được thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này.
Dữ liệu tài chính, kinh doanh của các đối tượng so sánh phải đảm bảo độ tin cậy để sử dụng cho mục đích kê khai, tính thuế, phù hợp với các quy định về kế toán, thống kê và thuế. Thời điểm phát sinh giao dịch của các đối tượng so sánh độc lập phải cùng thời điểm phát sinh với giao dịch liên kết hoặc có năm tài chính cùng với năm tài chính của người nộp thuế, trừ trường hợp đặc thù cần thiết mở rộng thời gian so sánh theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. Định dạng dữ liệu phải đảm bảo có thể so sánh, tính toán được các mức giá tại thời điểm giao dịch hoặc trong cùng kỳ tính thuế; dữ liệu so sánh về tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận phải đảm bảo ít nhất là ba kỳ tính thuế liên tục. Đối với các giá trị tỷ suất, tỷ lệ tương đối, người nộp thuế làm tròn số đến chữ số thứ hai sau dấu thập phân. Trường hợp số tương đối được lấy từ các số liệu công bố không có số tuyệt đối đi kèm và không sử dụng nguyên tắc làm tròn này thì lấy theo số liệu đã công bố có trích dẫn nguồn.
Số lượng tối thiểu đối tượng so sánh độc lập được chọn sau khi phân tích, so sánh và điều chỉnh khác biệt trọng yếu được lựa chọn như sau: 01 đối tượng trong trường hợp giao dịch liên kết hoặc người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết và đối tượng so sánh độc lập không có khác biệt; 03 đối tượng trong trường hợp đối tượng so sánh độc lập có khác biệt nhưng có đủ thông tin, dữ liệu làm cơ sở để loại trừ tất cả các khác biệt trọng yếu và 05 đối tượng trong trường hợp chỉ có thông tin, dữ liệu làm cơ sở để loại trừ hầu hết các khác biệt trọng yếu của đối tượng so sánh độc lập.
Như vậy theo quy định trên thì việc quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết thì đối với giao dịch vay vốn giữa công ty ở Việt Nam và công ty mẹ ở nước ngoài thì được tự thỏa thuận mức lãi suất. Tuy nhiên, thỏa thuận này cũng phải phù hợp với mức lãi suất trên thị trường.

Quy định về lựa chọn đối tượng so sánh độc lập
3. Về thu nhập phát sinh
Căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Thông tư 103/2014/TT-BTC như sau:
"3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:
...
- Thu nhập từ Lãi tiền vay: là thu nhập của Bên cho vay từ các khoản cho vay dưới bất kỳ dạng nào mà khoản vay đó có hay không được đảm bảo bằng thế chấp, người cho vay đó có hay không được hưởng lợi tức của người đi vay; thu nhập từ lãi tiền gửi (trừ lãi tiền gửi của các cá nhân người nước ngoài và lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản tiền gửi để duy trì hoạt động tại Việt Nam của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam), kể cả các khoản thưởng đi kèm lãi tiền gửi (nếu có); thu nhập từ lãi trả chậm theo quy định của các hợp đồng; thu nhập từ lãi trái phiếu, chiết khấu giá trái phiếu (trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế), tín phiếu kho bạc; thu nhập từ lãi chứng chỉ tiền gửi."
Như vậy, theo phân tích như trên thì khoản lãi suất khi công ty con vay công ty mẹ ở nước ngoài có thể không tính khi thỏa thuận giữa công ty mẹ và công ty con, hoặc được thỏa thuận lãi suất 0% phải phù hợp với điều kiện thị trường. Việc này cần được công khai minh bạch trong hợp đồng và tuân thủ các quy định về giá chuyển nhượng và chống trốn thuế của cơ quan thuế Việt Nam.
II. Về vấn đề thuế nhà thầu đối với khoản vay nước ngoài như thế nào?
Căn cứ thêm khoản 1 Điều 50 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về người nộp thuế bị ấn định thuế khi thuộc một trong các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế sau đây:
Không đăng ký thuế, không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác về căn cứ tính thuế;
Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;
Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định;
Không chấp hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế theo quy định;
Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;
Mua, trao đổi hàng hóa sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà hàng hóa là có thật theo xác định của cơ quan có thẩm quyền và đã được kê khai doanh thu tính thuế;
Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;
Thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế;
Không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.

Về vấn đề thuế nhà thầu đối với khoản vay nước ngoài như thế nào?
IV. Một số câu hỏi thường gặp
Công ty con tại Việt Nam có thể vay vốn từ công ty mẹ nước ngoài mà không tính lãi suất không?
Có, công ty con tại Việt Nam có thể vay vốn từ công ty mẹ nước ngoài mà không tính lãi suất, nhưng phải tuân thủ các quy định về giá chuyển nhượng và quản lý ngoại hối.
Việc vay không lãi suất từ công ty mẹ nước ngoài có bị coi là hình thức trốn thuế không?
Nếu không tính lãi suất nhưng tuân thủ đầy đủ các quy định về giá chuyển nhượng và các quy định thuế, thì không bị coi là hình thức trốn thuế.
Công ty con cần làm gì để hợp pháp hóa khoản vay không lãi suất từ công ty mẹ nước ngoài?
Công ty con cần lập hợp đồng vay vốn, đăng ký khoản vay với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nếu cần), và tuân thủ các quy định về báo cáo và quản lý ngoại hối.
Khoản vay không lãi suất có phải chịu thuế nhà thầu không?
Khoản vay không lãi suất không phát sinh thu nhập từ lãi vay, do đó không phải chịu thuế nhà thầu.
Các giao dịch vay không lãi suất phải tuân thủ quy định nào về giá chuyển nhượng?
Các giao dịch vay không lãi suất phải tuân thủ các quy định về giá chuyển nhượng nhằm đảm bảo rằng các điều khoản vay là hợp lý và không nhằm mục đích tránh thuế.
Công ty con cần báo cáo gì với cơ quan thuế về khoản vay không lãi suất?
Công ty con cần báo cáo khoản vay và việc sử dụng vốn trong các báo cáo tài chính và báo cáo thuế định kỳ, cũng như tuân thủ quy định về công khai thông tin giao dịch liên kết.
Nếu khoản vay không lãi suất vi phạm quy định về giá chuyển nhượng, hậu quả pháp lý là gì?
Nếu vi phạm, cơ quan thuế có thể điều chỉnh lại thu nhập chịu thuế và áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính đối với công ty con.
Ngân hàng nào có thẩm quyền xử lý khoản vay không lãi suất từ công ty mẹ nước ngoài?
Các ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam có thẩm quyền mở và quản lý tài khoản vốn đầu tư cho khoản vay không lãi suất từ công ty mẹ nước ngoài.
Nội dung bài viết:
Bình luận