Sổ tiết kiệm là một loại chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu tiền gửi tiết kiệm của người gửi tiền, theo quy định Bộ luật Dân sự sổ tiết kiệm chưa được coi là một loại tài sản. Tuy nhiên, thực tế, vay cầm cố số tiết kiệm có được hay không? Để tìm hiểu rõ hơn về nội dung hạn mức tín dụng và quy định pháp luật liên quan, xin mời Quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết Vay cầm cố sổ tiết kiệm là gì? (Cập nhật 2022) - Luật ACC để hiểu rõ hơn về vấn đề trên.
Xem thêm: Gửi tiền có kỳ hạn là gì?
1. Vay cầm cố sổ tiết kiệm là gì?
Trước khi tìm hiểu “Vay cầm cố sổ tiết kiệm là gì?” thì cần phải hiểu rõ khái niệm về sổ tiết kiệm.
Căn cứ Thông tư 48/2018/TT-NHNN sổ tiết kiệm có thể được hiểu như sau:
“Thẻ tiết kiệm hoặc sổ tiết kiệm là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu tiền gửi tiết kiệm của người gửi tiền tại tổ chức tín dụng, được áp dụng đối với trường hợp nhận tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng.”
Như vậy, có thể hiểu sổ tiết kiệm là một loại giấy tờ chứng nhận cho tài sản là tiền của người gửi tiền tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng.
Căn cứ Điều 13 Thông tư 48/2018/TT-NHNN ta có quy định sau: “Tiền gửi tiết kiệm được sử dụng để làm tài sản bảo đảm theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.”
Tóm lại, việc dùng sổ tiết kiệm thế chấp tại ngân hàng để vay vốn là hợp pháp. Hiện hay việc thế chấp bằng sổ tiết kiệm rất được ngân hàng ưu thích bởi tính an toàn của nó. Hạn mức cho vay đối với sổ tiết kiệm của nhiều ngân hàng có thể lên tới trên 90% tài sản thế chấp.
Tuy nhiên, theo quy định của Bộ luật Dân sự thế chấp tài sản là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia. Như vậy đối tượng được dùng để bảo đảm trong hợp đồng thế chấp phải là tài sản.
Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về tài sản thì sổ tiết kiệm không được coi là tài sản. Do đó, thực tế việc thế chấp sổ tiết kiệm tại ngân hàng là chúng ta đang thế chấp số tiền tiết kiệm đang gửi tại ngân hàng.
Xem thêm: Tiền gửi là gì?
2. Ưu điểm - Nhược điểm của vay cầm cố sổ tiết kiệm
Ưu điểm:
- Lợi ích của người gửi tiền nếu phải rút vốn khi chưa đáo hạn (lãi suất chuyển sang không kỳ hạn, mức lãi này rất thấp, thông thường khoảng từ 0,1% - 1%/nàm) để giải quyết cho các nhu cầu cấp bách, với các thủ tục nhanh gọn, người vay tự do sử dụng vốn vay theo quyết định của mình;
- Lợi ích của ngân hàng cho vay lãi suất cao hơn các khoản vay bình thường khác với cùng mục đích, duy trì quan hệ với khách hàng vay vốn;
- Mở rộng các biện pháp bảo đảm, tăng cường cho vay đưa vốn tín dụng ra thị trường. Song, ở chiều ngược lại, về bản chất, giao dịch dạng này không tạo ra dư nợ tín dụng trong quan hệ với việc sử dụng hợp lý tiền gửi của tổ chức tín dụng. Nghiên cứu khoa học ngân hàng còn chỉ ra hiện tượng “tín dụng ma” (phantom loan), tín dụng tạo ra tài sản ảo trên sổ sách ngân hàng tại thời điểm cho vay, “làm méo mó tổng tài sản của ngân hàng”, các nước cấm áp dụng.
Nhược điểm:
Thứ nhất, hành vi lập thẻ tiết kiệm giả mạo, vi phạm quy định gửi tiền vào tài khoản tiết kiệm
Tình trạng ngân hàng phát hành thẻ tiết kiệm không đúng quy trình gửi tiền, người gửi không nộp tiền mặt, vi phạm quy định tiền gửi tiết kiệm vẫn có thể xảy ra trên thực tế.
Về phương diện nghiệp vụ, kinh nghiệm tại một ngân hàng thương mại có hướng dẫn như sau:
“Giám đốc nơi cho vay phân công cán bộ có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu các yếu tố ghi trên giấy tờ có giá khớp đúng với số tiền gửi lưu tại đơn vị (bao gồm cả dữ liệu trên IPCAS), phong tỏa giấy tờ có giá trong thời gian vay vốn...”
Theo Điều 10 Quyết định số 318/QĐ-NHNo-HSX do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ban hành ngày 17/3/2015 hướng dẫn cho vay cầm cố giấy tờ có giá, thẻ tiết kiệm trong hệ thống Ngân hàng. Với nghiệp vụ kể trên, công tác kiểm tra tài khoản tiền gửi tiết kiệm là bắt buộc, căn cứ để xác định số dư thực tế tại thời điểm giao dịch, cũng như áp dụng các giới hạn rút tiền gửi (phong tỏa tài khoản), biện pháp này phần nào sẽ phát huy tác dụng nếu các bên tuân thủ nghiêm túc các quy định gửi tiền trước đó, được quy định khá cụ thể tại Điều 12 Thông tư số 48/2018/TT-NHNN ngày 31/12/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tiền gửi tiết kiệm. Theo đó, tổ chức tín dụng thực hiện việc nhận đủ tiền gửi tiết kiệm và giao thẻ tiết kiệm cho người gửi tiền theo các cam kết ràng buộc được ghi trong thẻ tiết kiệm và quy định của pháp luật.
Đặc biệt, đối với các trường hợp cầm cố thẻ tiết kiệm ngoài hệ thống ngân hàng cấp thẻ tiết kiệm, trong điều kiện sự kết nối giữa các ngân hàng chưa được thực hiện tốt, người gửi tiền đồng thời cũng là người bảo đảm có thể cấu kết với nhân viên ngân hàng hoặc chủ động đưa ra nhiều lý do để rút tiền gửi, vi phạm quy trình gửi tiền (không nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản vào kho quỹ ngân hàng). Điều này đẩy rủi ro các cho các tổ chức tín dụng nếu họ chỉ đơn thuần nhìn nhận số dư trên thẻ (chủ thẻ đang nắm giữ), lược bỏ quy trình kiểm tra giá trị hợp pháp của số dư tài khoản tiết kiệm, vi phạm các nguyên tắc cơ bản, an toàn trong hoạt động gửi tiết kiệm, cho vay của ngân hàng.
Thứ hai, nguy cơ tài sản (số dư thẻ tiết kiệm) không thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên bảo đảm, làm vô hiệu hóa giao dịch bảo đảm
Việc nắm giữ thẻ tiết kiệm theo quan điểm của tác giả, không đồng nghĩa số dư tiền gửi tiết kiệm và lãi suất thuộc sở hữu hợp pháp của người đó, từ đó trao quyền cho ngân hàng nhận cầm cố được phép toàn quyền định đoạt bằng biện pháp nghiệp vụ, phong tỏa cấn trừ nợ vay khi cần thiết. Người nắm giữ tài sản và các chứng từ pháp lý kèm theo là điều kiện để xác lập giao dịch bảo đảm, song quy định này dưói góc độ dân sự chỉ phù hợp đối với một số tài sản nhất định. Điều 167 Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015 vẫn duy trì cho phép chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu, ngay cả trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản từ việc lấy cắp, bị mất hoặc bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu. Dựa vào quan điểm của nhà làm luật quy định tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm. Khi đó các giao dịch cầm cố tiền gửi để bảo đảm khoản vay từ ngân hàng, nếu người bảo đảm không phải là chủ sở hữu hợp pháp, thì tổ chức tín dụng không được công nhận quyền ưu tiên xử lý tài sản (tiền gửi) đó.
Xem thêm: Ngày đáo hạn là gì?
3. Câu hỏi thường gặp
- Một sổ tiết kiệm có thể thế chấp tại nhiều ngân hàng?
Căn cứ Điều 296 bộ luật dân sự 2015. Một tài sản có thể thế chấp tại nhiều ngân hàng khi đáp ứng điều kiện của pháp luật và theo thỏa thuận.
- Có được rút tiền tiết kiệm khi đang thế chấp sổ tiết kiệm?
Điều này cần dựa vào hợp đồng thỏa thuận giữa các bên trước đó về hợp đồng thế chấp. Hoặc được sự đồng ý của ngân hàng nhận thế chấp khi bên thế chấp có nhu cầu.
- Các hợp đồng thế chấp có bị đến hạn khi một trong các hợp đông thế chấp đến hạn?
Trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm đều được tham gia xử lý tài sản.
Trên đây là nội dung về Vay cầm cố sổ tiết kiệm là gì? (Cập nhật 2022) - Luật ACC mà ACC cung cấp đến bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu về vấn đề này, nếu có thắc mắc, vui lòng truy cập website https://accgroup.vn/ để được tư vấn, hỗ trợ.
Nội dung bài viết:
Bình luận