Văn phòng đại diện có được ký hợp đồng không?

Văn phòng đại diện là những đơn vị được thành lập bởi doanh nghiệp nhằm mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh và đàm phán, tìm kiếm khách hàng. Văn phòng đại diện có được ký hợp đồng thay mặt cho doanh nghiệp để giao dịch và ký kết hợp đồng với các đối tác được không? Mời quý khách hàng cùng theo dõi bài viết về Văn phòng đại diện có được ký hợp đồng không dưới đây của công ty Luật ACC để biết thông tin cụ thể về các thắc mắc trên.

image-123
Văn phòng đại diện có được ký hợp đồng không?

1. Khái niệm văn phòng đại diện theo quy định pháp luật

Căn cứ khoản 1, 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020,văn phòng đại diện được định nghĩa như sau:

 Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.

Ngoài ra, theo quy định Khoản 6 Điều 3 Luật Thương mại 2005, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để tìm hiểu thị trường và thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho phép.

2. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp trong nước có thể ký hợp đồng không?

Văn phòng đại diện được lập ra với chức năng:

  • Là một văn phòng trung gian chịu trách nhiệm liên lạc, giao dịch với các đối tác;
  • Thực hiện hoạt động nghiên cứu, cung cấp thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với thị trường và đối tác mới;
  • Có thể tiến hành rà soát thị trường, phát hiện hành vi xâm phạm ảnh hưởng xấu đến việc kinh doanh của Công ty, hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các doanh nghiệp đối thủ, đại diện công ty khiếu kiện về sự vi phạm nói trên,… nhưng không được quyền nhân danh chính mình để ký kết hợp đồng riêng.
    => Do đó, văn phòng đại diện trong nước không được ký hợp đồng thương mại thay cho doanh nghiệp.

3. Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có thể ký hợp đồng không?

Theo quy định tại Điều 17 Luật Thương mại 2005, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có quyền:

  1. Hoạt động đúng mục đích, phạm vi và thời hạn được quy định trong giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
  2. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Văn phòng đại diện.
  3. Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
  4. Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại diện.
  5. Có con dấu mang tên Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
  6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 30 Nghị định 07/2016/NĐ-CP thì trong phạm vi hoạt động của mình, Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài có chức năng như sau:

  • Thực hiện chức năng văn phòng liên lạc;
  • Tìm hiểu thị trường, xúc tiến thúc đẩy cơ hội đầu tư kinh doanh của thương nhân mà mình đại diện, không bao gồm ngành dịch vụ mà việc thành lập Văn phòng đại diện trong lĩnh vực đó được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
  • Từ chức năng trên có thể thấy Văn phòng đại diện không có chức năng ký kết hợp đồng.

Ngoài ra, theo Điều 18 Luật thương mại 2005 quy định Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam chỉ được thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại theo luật định chứ không được thực hiện hoạt động sinh lợi tại Việt Nam. Nghĩa là, Văn phòng đại diện không được phép ký kết hợp đồng vì mục đích kinh doanh, hợp đồng mua bán hàng hóa và liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa vì nó được coi là hoạt động sinh lợi tại Việt Nam.

Tuy nhiên, Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài vẫn có quyền ký hợp đồng trong hai trường hợp sau đây:

Thứ nhất, theo khoản 3 Điều 18 Luật thương mại 2005 Văn phòng đại diện được ký những hợp đồng phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của  mình như: Thuê địa điểm đặt trụ sở, thuê, mua các phương tiện vật dụng cần thiết cho hoạt động của Văn phòng đại diện; Tuyển dụng lao động (người Việt Nam, người nước ngoài); Mở tài khoản ngoại tệ để phục vụ cho hoạt động của Văn phòng đại diện.

Thứ hai, việc ký hợp đồng vẫn có thể được thực hiện theo khoản 3 Điều 18 Luật Thương mại 2005 và cụ thể ở khoản 7 Điều 33 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định chi tiết Luật thương mại về văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam quy định: Trong trường hợp thương nhân nước ngoài ủy quyền cho người đứng đầu Văn phòng đại diện giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết thì phải thực hiện việc ủy quyền bằng văn bản cho từng lần giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết. Như vậy, khi có giấy ủy quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài, Trưởng Văn phòng đại diện có thể thay mặt công ty ký hợp đồng mua bán nhân danh công ty.

4. Văn phòng đại diện có tư cách pháp nhân không?

Trong khi đó, Theo khoản 1 Điều 74 Bộ luật dân sự 2015, một tổ chức được coi là có tư cách pháp nhân khi đáp ứng đủ 04 điều kiện sau đây:

- Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;

- Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;

- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Văn phòng đại diện đều là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mọi hoạt động của chi nhánh đều phụ thuộc vào doanh nghiệp và thông qua việc uỷ quyền. Do đó văn phòng đại diện không tham gia các quan hệ pháp luật với tư cách độc lập nên không được coi là có tư cách pháp nhân.

5. Các trường hợp văn phòng đại diện có thể ký kết hợp đồng:

Theo Điều 385 Bộ Luật Dân sự 2015, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Dù không có tư cách pháp nhân nhưng văn phòng đại diện vẫn có thể ký kết hợp, trở thành một bên trong quan hệ hợp đồng.

Khoản 5 Điều 84 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.”

Theo đó, người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện không đương nhiên có quyền đại diện cho chi nhánh, văn phòng đại diện ký kết hợp đồng mà quyền này chỉ phát sinh khi có ủy quyền của người đại diện của công ty.

Phạm vi ủy quyền như thế nào là do người đại diện theo pháp luật của công ty quyết định. Và trong bất cứ hoàn cảnh nào, công ty cũng có quyền hủy việc ủy quyền cho văn phòng đại diện.

Khi văn phòng đại diện ký kết một số hợp đồng hoặc thực hiện một số công việc mà cần sự cho phép của công ty, văn phòng đại diện phải xuất trình được văn bản uỷ quyền của công ty.

Ví dụ: Đối với việc ký kết hợp đồng lao động trong công ty:

Trường hợp người lao động ký kết hợp đồng lao động với văn phòng đại diện, người lao động phải yêu cầu người sử dụng lao động xuất trình văn bản uỷ quyền của công ty về việc văn phòng đại diện được phép ký kết hợp đồng lao động.

Như vậy, văn phòng đại diện hoàn toàn có quyền ký kết hợp đồng nếu việc ký kết này nằm trong phạm vi công việc được công ty uỷ quyền.

Trên đây là toàn bộ nội dung trả lời cho câu hỏi Văn phòng đại diện có được ký hợp đồng không mà chúng tôi cung cấp đến cho quý khách hàng. Nếu có bất kỳ vấn đề vướng mắc cần giải đáp cụ thể, hãy liên hệ với Công ty luật ACC để được hỗ trợ:

Hotline: 1900.3330
Zalo: 0846967979
Gmail: [email protected]
Website: accgroup.vn

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo