Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Nguyên tắc xây dựng

Văn bản quy phạm pháp luật là nền tảng vững chắc của hệ thống pháp luật của một quốc gia. Được coi là cột mốc quan trọng định hình hành vi và hoạt động của cộng đồng, văn bản này không chỉ là nguồn thông tin pháp lý mà còn là một công cụ quản lý và kiểm soát sự hành xử của các thành viên trong xã hội. Nhưng điều gì thực sự đặc biệt về văn bản quy phạm pháp luật? Để hiểu rõ hơn về khái niệm này và vai trò quan trọng của nó trong việc định hình pháp luật và xã hội, hãy cùng Acc khám phá trong bài viết này.

Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Nguyên tắc xây dựng

Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Nguyên tắc xây dựng

1. Văn bản quy phạm pháp luật là gì?

Theo Điều 2 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, văn bản quy phạm pháp luật được định nghĩa là loại văn bản chứa các quy định pháp luật và được ban hành đúng theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, và thủ tục quy định trong Luật này.

- Quy phạm pháp luật trong văn bản là các quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc, áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, và cá nhân trong phạm vi toàn quốc hoặc đơn vị hành chính cụ thể.

- Nếu văn bản chứa các quy định pháp luật nhưng không tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, và thủ tục quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì nó sẽ không được xem là văn bản quy phạm pháp luật.

2. Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật

Văn bản quy phạm pháp luật có những đặc điểm sau:

- Do những cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành và bảo đảm thực hiện bao gồm: Quốc hội, ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, hội đồng nhân dân các cấp, uỷ ban nhân dân các cấp. Ngoài ra, theo quy định của pháp luật văn bản quy phạm pháp luật còn được ban hành bởi Đoàn Chủ tịch ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ, các chủ thể phối hợp với nhau để ban hành thông tư liên tịch.

(Dựa trên Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020

Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật

Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật

3. Các loại văn bản quy phạm pháp luật 

Có hai loại văn bản quy phạm pháp luật: văn bản luật và văn bản dưới luật.

3.1 Văn bản luật

Đây là những văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất. Đây bao gồm Hiến pháp - là cơ sở pháp lý cơ bản của quốc gia, các luật, bộ luật và các nghị quyết của Quốc hội chứa đựng quy định pháp luật. Trong số này, Hiến pháp có hiệu lực pháp lý tối cao và được ban hành theo quy trình đặc biệt: cần được ít nhất hai phần ba số phiếu thuận của các đại biểu Quốc hội mới có thể ban hành. Bất kỳ văn bản pháp luật nào vi phạm Hiến pháp đều không có hiệu lực và phải bị hủy bỏ.

3.2 Văn bản dưới luật

Về văn bản dưới luật, chúng bao gồm:

  • Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
  • Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
  • Nghị quyết, nghị định của Chính phủ;
  • Quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ;
  • Quyết định, chỉ thị, thông tư của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao;
  • Nghị quyết, thông tư liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị - xã hội;
  • Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân các cấp;
  • Quyết định, chỉ thị của Ủy ban Nhân dân các cấp.

4. Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật

  • Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong cấu trúc pháp luật.
  • Tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, và quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
 Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật

 Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật

  • Bảo đảm minh bạch trong quy định của văn bản pháp luật.
  • Đảm bảo tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, và dễ thực hiện của văn bản quy phạm pháp luật; cũng như tích hợp vấn đề bình đẳng giới và yêu cầu cải cách thủ tục hành chính.
  • Bảo đảm tuân thủ yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, và không gây cản trở cho việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  • Đảm bảo sự công khai, dân chủ trong quá trình tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

(Căn cứ vào Điều 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)

5. Ngôn ngữ, kỹ thuật văn bản quy phạm pháp luật

Ngôn ngữ và kỹ thuật văn bản quy phạm pháp luật được quy định như sau theo Điều 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (đã được sửa đổi năm 2020):

  • Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật là tiếng Việt.
  • Ngôn ngữ phải chính xác, thông dụng và cách diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu.
  • Nội dung của văn bản quy phạm pháp luật phải được quy định cụ thể, không được phép mơ hồ hoặc lặp lại các nội dung đã được quy định trong các văn bản khác.
  • Cấu trúc của văn bản quy phạm pháp luật có thể được tổ chức theo các phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, hoặc điểm; mỗi phần, chương, mục, tiểu mục, điều phải được đặt tên. Không được tạo chương mới về các vấn đề như thanh tra, khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, hoặc xử lý vi phạm trong văn bản quy phạm pháp luật nếu không có nội dung mới.
  • Ủy ban thường vụ của Quốc hội quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ của Quốc hội, và Chủ tịch nước.
  • Chính phủ quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan và cá nhân có thẩm quyền khác theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Ngôn ngữ, kỹ thuật văn bản quy phạm pháp luật

Ngôn ngữ, kỹ thuật văn bản quy phạm pháp luật

6. Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật

Dưới đây là một cách viết lại đoạn văn theo cách sắp xếp và sử dụng ngôn từ mạch lạc hơn:

Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật được phân chia như sau:

  • Quốc hội: Được giao trách nhiệm ban hành các văn bản như Hiến pháp, Bộ luật, Luật và Nghị quyết.
  • Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Có thẩm quyền ban hành pháp lệnh và nghị quyết.
  • Ủy ban Thường vụ Quốc hội cùng với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Có quyền ban hành nghị quyết liên tịch.
  • Chủ tịch nước: Có thẩm quyền ban hành Lệnh và quyết định.
  • Chính phủ: Có trách nhiệm ban hành Nghị định.
  • Chính phủ cùng với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Có thẩm quyền ban hành nghị quyết liên tịch.
  • Thủ tướng Chính phủ: Có quyền ban hành quyết định.
  • Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao: Có thẩm quyền ban hành nghị quyết.
  • Chánh án Tòa án nhân dân tối cao: Có thẩm quyền ban hành thông tư.
  • Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao: Có quyền ban hành thông tư.
  • Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ: Được ủy quyền ban hành thông tư.
  • Thông tư liên tịch: Có thể được ban hành giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
  • Tổng Kiểm toán nhà nước: Có thẩm quyền ban hành quyết định.
  • Hội đồng nhân dân các cấp: Có thẩm quyền ban hành nghị quyết.
  • Ủy ban nhân dân các cấp: Được giao trách nhiệm ban hành quyết định.
  • Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt: Có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật tương ứng.

Bài viết trên, đã cung cấp toàn bộ thông tin về văn bản quy phạm pháp luật là gì? Và nguyên tắc của nó mà Acc thu thập được. Hy vọng những thông tin này giúp ích được cho bạn. Xin cảm ơn vì đã theo dõi.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (821 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo