Văn bản áp dụng pháp luật là gì? Những thông tin cần biết

Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản pháp lý có nội dung, tính chất của văn bản mang tính cá biệt, mang nội dung có tính chất quyền lực mà được lập, xác lập dựa trên yêu cầu vụ việc mà các chủ thể có thẩm quyền… Văn bản áp dụng pháp luật có vai trò rất to lớn trong việc các chủ thể tuân theo các quy phạm pháp luật. Bài viết dưới đây của Luật ACC sẽ chia sẻ một số thông tin quan trọng về văn bản áp dụng pháp luật tới các bạn.

Văn Bản Áp Dụng Pháp Luật Là Gì? Đặc Điểm Của Văn Bản Này
Văn Bản Áp Dụng Pháp Luật Là Gì? Đặc Điểm Của Văn Bản Này

1. Văn bản áp dụng pháp luật là gì?

Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản pháp lý cá biệt, mang tính quyền lực do các chủ thể có thẩm quyền (cơ quan nhà nước; nhà chức trách hoặc tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền)  ban hành trên cơ sở pháp luật, theo trình tự, thủ tục luật định nhằm điều chỉnh cá biệt đối với các tổ chức, cá nhân cụ thể trong những trường hợp cụ thể .

Ở góc độ khác thì văn bản áp dụng pháp luật là văn bản do chủ thể có thẩm quyền ban hành theo hình thức và trình tự thủ tục do pháp luật quy định, nhằm cá biệt hóa các quy phạm pháp luật thành những mệnh lệnh cụ thể, áp dụng một lần đối với cá nhân, tổ chức nhất định.

Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản pháp luật vì dựa trên tiêu chí tính chất pháp lí thì văn bản pháp luật chia làm hai loại là văn bản áp dụng pháp luật và văn bản quy phạm pháp luật

2. Đặc điểm của văn bản áp dụng pháp luật

Văn bản áp dụng pháp luật do cơ quan nhà nước, cá nhân, tổ chức xã hội được nhà nước ủy quyền áp dụng pháp luật ban hành và bảo đảm thực hiện trong trường hợp cần thiết bằng cưỡng chế nhà nước. Do đó có thể hiểu rằng, chủ thể nào được trao quyền thì chủ thể đó mới được phép ban hành văn bản áp dụng pháp luật.

– Được ban hành theo trình tự, thủ tục do luật định, cụ thể là: soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật, trình,thông qua văn bản áp dụng pháp luật, ban hành văn bản áp dụng pháp luật.

Văn bản áp dụng pháp luật tồn tại dưới hình thức cụ thể, nhất định là bản án, quyết định, lệnh,…

Theo đó, hình thức của một văn bản áp dụng pháp luật sẽ bao gồm tên gọi và thể thức cụ thể.

Thứ nhất, văn bản áp dụng pháp luật ban hành ra dưới dạng quy định do những cơ quan nhà nước, cá nhân hoặc tổ chức xã hội được nhà nước ủy quyền áp dụng pháp luật ban hành và được bảo đảm thực hiện trong trường hợp cần thiết bằng cưỡng chế nhà nước. Chỉ những chủ thể có có thẩm quyền về những nội dung trong văn bản do pháp luật quy định mới có thẩm quyền ban hành văn bản áp dụng pháp luật. Nếu văn bản áp dụng pháp luật mà nội dung ban hành xác định về nội dung được ban hành bởi cá nhân hay tổ chức mà pháp luật không quy định về thẩm quyền ban hành thuộc cá nhân hay cơ quan tổ chức ban hành đó thì văn bản áp dụng pháp luật đó không có hiệu lực pháp luật.

Thứ hai, văn bản áp dụng pháp luật được thể hiện trong những hình thức pháp lí dưới các dang hình thức nhất định nhất định. Một số ví dụ văn bản áp dụng pháp luật như : bản án, quyết định, lệnh,…

Thứ ba, hình thức của văn bản pháp luật bao gồm tên gọi và thể thức của văn bản pháp luật. Đối với văn bản áp dụng pháp luật thì tên gọi do pháp luật quy định, tùy thuộc vào tính chất công việc mà văn bản áp dụng pháp luật có tên gọi khác nhau, đồng thời thông qua tên gọi của văn bản áp dụng pháp luật ta có thể nhận biết được cơ quan nào có thẩm quyền ban hành văn bản áp dụng pháp luật đó.

Thứ tư, văn bản áp dụng pháp luật có tính chất áp dụng khá cá biệt, các văn bản áp dụng pháp luật thì xác định sẽ được áp dụng một lần đối với tổ chức, cá nhân. Khác với văn bản quy phạm pháp luật có nội dung chứa đựng các quy phạm pháp luật (các quy tắc xử sự chung) và các văn bản quy phạm pháp luật thì sẽ được áp dụng nhiều lần trên thực tiễn thì nội dung của văn bản áp dụng pháp luật lại chứa đựng các mệnh lệnh cụ thể đối với những đối tượng đã được xác định trong văn bản, được áp dụng một lần đối với tổ chức, cá nhân. Nội dung của văn bản áp dụng pháp luật chỉ rõ cụ thể cá nhân nào, tổ chức nào phải thực hiện hành vi gì.

Thứ năm, văn bản áp dụng pháp luật phải hợp pháp và phù hợp với thực tế, phải phù hợp với luật và dựa trên những quy định của pháp luật cụ thể. Bất cứ văn bản pháp luật nào được ban hành cũng đều phải đảm bảo tính hợp pháp và phù hợp với thực tế. Nội dung của văn bản áp dụng pháp luật được thể hiện ở việc các mệnh lệnh đưa ra phải phù hợp với các quy phạm pháp luật về nội dung và mục đích điều chỉnh, nếu không có sự phù hợp trên thì văn bản áp dụng pháp luật có thể bị đình chỉ hoặc hủy bỏ. Văn bản áp dụng pháp luật được ban hành không những phải hợp pháp mà còn phải phù hợp với thực tế, nếu không phù hợp với thực tế thì nó khó có thể được thi hành hoặc thi hành mà không mang lại kết quả cao.

3. Thẩm quyền ban hành văn bản áp dụng pháp luật

Văn bản áp dụng pháp luật được lập, ban hành thuộc về thẩm quyền quyết định của những cá nhân có thẩm quyền ban hành và cơ quan có thẩm quyền ban hành. Tuy nhiên trên thực tế pháp luật hiện nay thì có thể thấy những văn bản áp dụng pháp luật này thường do các cá nhân có thẩm quyền ban hành loại văn bản trên.

Có thể thấy rằng từ phân tích về thẩm quyền của văn bản áp dụng pháp luật trên thì đối với văn bản quy phạm pháp luật thì văn bản quy phạm pháp luật lại có nguyên tắc về mặt thẩm quyền ban hành thì xác định do các cơ quan Nhà nước có thẩm ra và đã được quy định cụ thể tại Chương II trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015. Ví dụ như Luật, nghị quyết của Quốc hội; Các lệnh, quyết định thì thẩm quyền do chủ tịch nước ban hành; Các nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ quốc hội được xác lập với các đoàn chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với nhau hoặc của Chính phủ xác lập với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với nhau; Các quyết định của Thủ tướng chính phủ ban hành.

4. Cơ sở ban hành, trình tự ban hành văn bản áp dụng pháp luật

– Cơ sở ban hành văn bản áp dụng pháp luật thông thường thì thường dựa vào văn bản áp dụng pháp luật của chủ thể có thẩm quyền ra quyết định hoặc thường dựa vào tối thiểu với một văn bản quy phạm pháp luật. Cần lưu ý rằng đối với văn bản áp dụng pháp luật thì đây được xác định là không phải nguồn của luật. Trên đây thì cũng sẽ thấy điểm khác biệt với văn bản quy phạm pháp luật vì văn bản quy phạm pháp luật thông thường thì lại dựa trên cơ sở của Hiến pháp, của các Luật hay cả đối với các văn bản quy phạm pháp luật của các chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản thuộc cấp trên và văn bản quy phạm pháp luật được xác định chính là nguồn của luật.

– Trình tự ban hành văn bản áp dụng pháp luật hiện nay không có bất cứ một trình tự áp dụng theo luật định nào. Tuy nhiên thì xác định văn bản quy phạm pháp luật hiện nay lại được ban hành một cách trình tự và đúng thủ tục mà luật đã định cụ thể tại Luật xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

– Đối với vấn đề hủy bỏ, hay sửa đổi văn bản áp dụng pháp luật thì thường do các cơ quan tổ chức, hay cá nhân ban hành ra các văn bản áp dụng pháp luật này ra quyết định hủy bỏ hoặc sửa đổi.

5. Một số câu hỏi pháp lí liên quan

5.1 So sánh văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật

- Sự giống nhau

  • Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật đều là những văn bản có vai trò quan trọng trong nhà nước ta, đều được ban hành bởi những tổ chức cá nhân có thẩm quyền.
  • Được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng bằng các biện pháp mang tính quyền lực nhà nước
  • Được ban hành theo những trình tự thủ tục do pháp luật quy định
  • Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật đều có hiệu lực bắt buộc đối với các các nhân hoặc tổ chức liên quan
  • Được thể hiện dưới hình thức văn bản và dùng để điều chỉnh các quan hệ xã hội

- Sự khác nhau:

  Văn bản quy phạm pháp luật Văn bản áp dụng pháp luật
Khái niệm Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định của Pháp luật (Điều 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015). Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản chứa đựng các quy tắc xử sự cá biệtdo cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành, được áp dụng một lần trong đời sống và bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế Nhà nước
Đặc điểm + Chứa quy phạm pháp luật Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. + Áp dụng nhiều lần đối với nhiều chủ thể trên phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định + Được nhà nước đảm bảo thực hiện + Chứa quy tắc xử sự đặc biệt + Áp dụng một lần đối với một tổ chức cá nhân là đối tượng tác động của văn bản,Nội dung của văn bản áp dụng pháp luật chỉ rõ cụ thể cá nhân nào, tổ chức nào phải thực hiện hành vi gì. + Đảm bảo tính hợp pháp (tuân thủ đúng các van bản quy phạm pháp luật), phù hợp với thực tế (đảm bảo việc thi hành) + Mang tính cưỡng chế nhà nước cao
Thẩm quyền ban hành Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy định tại chương II Luật xây dựng văn bản quy phạm pháp luật 2015. Các văn bản này được ban hành bởi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành, nhưng thường là cá nhân ban hành nhiều hơn.
Hình thức, tên gọi 15 hình thức quy định tại điều 4 Luật ban hành VBQPPL 2015 (Hiến pháp, Bộ luật, Luật,….) Chưa được pháp điển hóa tập trung về tên gọi và hình thức thể hiện thường được thể hiện dưới hình thức: Quyết định, bản án, lệnh,…
Phạm vi áp dụng Áp dụng là đối với tất cả các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định. Chỉ có hiệu lực đối với một hoặc một số đối tượng được xác định đích danh trong văn bản
Thời gian có hiệu lực Thời gian có hiệu lực lâu dài, theo mức độ ổn định của phạm vi và đối tương điều chỉnh Thời gian có hiệu lực ngắn, theo vụ việc
Cơ sở ban hành Dựa trên Hiến pháp, Luật và các văn bản quy phạm pháp luật của chủ thể có thẩm quyền ban hành cấp trên. Văn bản quy phạm pháp luật là nguồn của luật Thường dựa vào ít nhất một văn bản quy phạm pháp luật hoặc dựa vào văn bản áp dụng pháp luật của chủ thể có thẩm quyền. Văn bản áp dụng pháp luật hiện tại không là nguồn của luật
Trình tự ban hành Được ban hành theo đúng trình tự thủ tục luật định tại Luật xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Không có trình tự luật định.
Sửa đổi, hủy bỏ Theo trình tự thủ tục luật định Thường thì do tổ chức cá nhân ban hành

5.2 Phân tích thủ tục xây dựng văn bản áp dụng pháp luật

Bước 1: Xác định thẩm quyển giải quyết công việc cần áp dụng pháp luật và lựa chọn quy phạm pháp luật để áp dụng pháp luật

- Thẩm quyển giải quyết công việc cần áp dụng pháp luật

Để bảo đảm văn bản áp dụng pháp luật ban hành hợp pháp và phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước, đòi hỏi chủ thể ban hành văn bản áp dụng pháp luật phải xác định chính xác những nội dung có liên quan đến hoạt động áp dụng pháp luật. Bởi vì, áp dụng pháp luật trước hết là hoạt động thực hiện pháp luật của các chủ thể có thẩm quyền. Do vậy, trong quá trình áp dụng pháp luật chủ thể có thẩm quyền buộc phải ban hành các mệnh lệnh để giải quyết công việc phát sinh trong hoạt động quản lý.

Tính chất, nội dung các nhóm việc, loại việc phát sinh trong thực tiễn cần áp dụng pháp luật được đánh giá là quan trọng và cần thiết để xác định vấn đề cần áp dụng pháp luật là vấn đề nào, có liên quan đến phạm vi điều chỉnh của văn bản quy phạm pháp luật nào. Theo đó, việc chỉ ra thẩm quyền giải quyết vấn đề bao gồm thẩm quyền nội dung và thẩm quyền hình thức thuộc chủ thể nào sẽ được xác lập dựa trên các quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ thể trực tiếp giải quyết vấn đề đó.

Thứ nhất, thẩm quyền về nội dung trong hoạt động áp dụng pháp luật .

Thứ hai, thẩm quyền về hình thức trong hoạt động áp dụng pháp luật.

- Lựa chọn quy phạm pháp luật để áp dụng pháp luật

Trên cơ sở đánh giá tính chất, mức độ của các sự việc phát sinh trong thực tiễn cần giải quyết bằng việc ban hành văn bản áp dụng pháp luật, chủ thể có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn văn bản quy phạm pháp luật hoặc quy phạm pháp luật điều chỉnh nội dung vấn đề để giải quyết. Theo đó, tương ứng với nội dung, tính chất của các nhóm công việc, chủ thể có thẩm quyền sẽ lựa chọn và sử dụng các quy phạm pháp luật phù hợp để áp dụng pháp luật. Ví dụ: Để giải quyết nội dung công việc liên quan đến hoạt động sắp xếp, tổ chức nhân sự trong các cơ quan nhà nước như: điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm... các chức vụ nhà nước, văn bản quy phạm pháp luật được lựa chọn để áp dụng pháp luật trong từng trường hợp là văn bản chứa đựng các quy phạm pháp luật tương ứng, liên quan trực tiếp đen vấn đề cần áp dụng. Cụ thể là văn bản quy phạm pháp luật có phạm vi điều chỉnh các vấn đề liên quan đến việc sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức như Luật Cán bộ, công chức...

Bước 2: Soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật

Nội dung chứa đựng trong văn bản áp dụng pháp luật thường cụ thể, đơn giản và được xác định dựa trên các quy phạm pháp luật tương ứng. Trên thực tế, việc soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật được thực hiện bởi đơn vị cấp dưới trực tiếp của chủ thể ban hành văn bản, hoặc trong một số trường hợp do cán bộ, công chức trực tiếp soạn thảo văn bản khi đang thi hành công vụ theo thẩm quyền hoặc theo quy định của pháp luật. Việc xác định trách nhiệm soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật thường căn cứ vào nội dung của văn bản. Để nhận diện nội dung các vấn đề cần áp dụng pháp luật, người soạn thảo thường căn cứ vào các loại việc phát sinh trong nội bộ cơ quan, tổ chức; hoặc căn cứ vào thẩm quyền giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, đồng thời qua đó xác định cách thức soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật.

Về nguyên tắc, nội dung công việc thuộc cơ quan, đơn vị cấp dưới của chủ thể áp dụng có trách nhiệm tham mưu giúp việc, sẽ do cơ quan, đơn vị đó soạn thảo văn bản căn cứ tính chất, nội dung của vấn đề cần áp dụng pháp luật (Xem: Điều 10 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ quy định về công tác văn thư). Ví dụ: Để áp dụng pháp luật trong trường hợp bổ nhiệm nhân sự cấp phòng, thủ trưởng cơ quan sẽ trực tiếp giao phòng chức năng là phòng tổ chức cán bộ soạn thảo quyết định bổ nhiệm.

Khi soạn thảo văn bản, các chủ thể này phải xác định rõ hình thức cũng như nội dung của văn bản cần soạn thảo thông qua việc thu thập, xử lý các thông tin có liên quan (Xem: Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ quy định về công tác văn thư). Từ đó xác định hướng lựa chọn các quy phạm pháp luật tương ứng để áp dụng pháp luật. Chẳng hạn, quyết định của chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung điều động, luân chuyển cạn bộ cấp tỉnh sẽ do sở nội vụ soạn thảo. Khi đó, văn bản quy phạm pháp luật tương ứng được lựa chọn để áp dụng pháp luật là nghị định của Chính phủ quy định nội dung có liên quan đến việc quản lý và sử dụng cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước hiện nay.

Nếu nội dung công việc cần áp dụng pháp luật có tính chất phức tạp và tác động đến nhiều đối tượng, nhiều đơn vị phát sinh bên ngoài cơ quan, tổ chức (môi trường, giao thông, đất đai, đầu tư, khiếu nại, tố cáo...) thì trong quá trình soạn thảo văn bản, cơ quan, đơn vị soạn thảo phải tiến hành những hoạt động sau:

- Tổ chức lấy ý kiến đối với cá nhân, tổ chức liên quan trực tiếp đến công việc áp dụng pháp luật.

- Xác minh, thu thập thông tin, chứng cứ liên quan đến công việc nhằm bảo đảm ban hành văn bản áp dụng pháp luật chính xác.

Bước 3: Trình, thông qua, kí và ban hành văn bản áp dụng pháp luật

Sau khi dự thảo văn bản ảp dụng pháp luật đã được soạn thảo, cơ quan, đơn vị soạn thảo sẽ trình trực tiếp đến cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản. Thông thường, việc trình văn bản áp dụng pháp luật có sự khác biệt đối với mỗi nhóm công việc khác nhau.

Thứ nhất, nếu văn bản giải quyết các vấn đề phát sinh trong nội bộ cơ quan, tổ chức thì chủ thể soạn thảo trực tiếp trình dự thảo văn bản đến chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản.

Thứ hai, nếu nội dung công việc áp dụng pháp luật đòi hỏi tính chất nhanh chóng, kịp thời hoặc thuộc thẩm quyền giải quyết trực tiếp của công chức thì cơ quan, đơn vị trực tiếp trình văn bản mà không cần tờ trình, công văn để trình và công chức trực tiếp kí ban hành văn bản.

Nểu chủ thể ban hành văn bản đồng ý với dự thảo được trình, sẽ tiến hành thủ tục thông qua văn bản đó. Có hai cách thông qua văn bản áp dụng pháp luật đó là thông qua bởi tập thể (nếu cơ quan ban hành văn bản hoạt động theo nguyên tắc tập thể) và thông qua trực tiếp bởi cá nhân thủ trưởng (nếu cơ quan hoạt động theo nguyên tắc thủ trưởng cá nhân trực tiếp chịu trách nhiệm).

Dự thảo văn bản áp dụng pháp luật sau khi thông qua sẽ được xác lập giá trị pháp lý bằng chữ kí của cấp có thẩm quyền và con dấu họp thức của cơ quan ban hành văn bản. Văn bản áp dụng pháp luật được ban hành bởi cơ quan hoạt động theo nguyên tắc thủ trường tập thể hoặc thủ trưởng cá nhân. Do vậy, việc kí văn bản áp dụng pháp luật với các thể thức kí theo quy định hiện nay thường căn cứ vào tính chất loại việc cũng như vị trí của cơ quan ban hành văn bản. Theo đó, chức vụ của người kí luôn được ghi trước chữ kí và được trình bày theo các thể thức nhất định, phù hợp với cách thức thông qua và thẩm quyền của người kí văn bản, cụ thể là:

- Đối với cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kí tất cả các văn bản của cơ quan, tổ chức. Ngoài ra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao cho cấp phó của mình kí thay (KT.) các văn bản áp dụng pháp luật thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và một số văn bản thuộc thẩm quyền của người đứng đầu. Cấp phó kí thay chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trước pháp luật.

- Đối với cơ quan nhà nước hoạt động theo chế độ tập thể, việc kí các văn bản có nội dung quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết phải được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số, người đứng đầu cơ quan thay mặt (TM.) tập thể lãnh đạo kí các văn bản của cơ quan mình, cấp phó của người đứng đầu và các thành viên giữ chức vụ lãnh đạo khác được thay mặt tập thể, kí thay người đứng đầu cơ quan những văn bản thuộc phạm vi được ủy quyền và những văn bản thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách (Xem: Điều 13 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ quy định về công tác văn thư).

Ngoài ra, người đứng đầu cơ quan có thể giao cho chánh văn phòng, trưởng phòng hành chính, trưởng một số đơn vị kí thừa lệnh (TL.) đối với những văn bản có nội dung ít quan trọng. Việc giao kí thừa lệnh phải được quy định cụ thể trong quy chế làm việc hoặc quy chế công tác văn thư của cơ quan, tổ chức (Xem: Khoản 3 Điều 13, Điều 10 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ quy định về công tác văn thư).

Trên đây là một số chia sẻ về văn bản áp dụng pháp luật. Trong những năm vừa qua, Luật ACC luôn là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực dịch vụ pháp lý. Công ty chúng tôi với đội ngũ chuyên viên chuyên nghiệp luôn sẵn lòng hỗ trợ và đáp ứng tối đa những yêu cầu của quý khách. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý khách hàng còn thắc mắc hay quan tâm và có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh và chính xác nhất theo:

Email: [email protected]

Hotline: 1900 3330

Zalo: 084 696 7979

✅ Kiến thức: Văn bản áp dụng pháp luật
✅ Dịch vụ: ⭐ Trọn Gói - Tận Tâm
✅ Zalo: ⭕ 0846967979
✅ Hỗ trợ: ⭐ Toàn quốc
✅ Hotline: ⭕ 1900.3330

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (570 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo