Tòa án nhân dân - cơ quan được coi là cơ quan bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân. Đó không chỉ là nơi bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền của công dân mà còn là nơi góp phần giáo dục công dân về đạo đức, tư cách... Mỗi phiên tòa, ngoài thẩm phán thường sẽ có 2 hay 3 Hội thẩm nhân dân Vậy Hội thẩm nhân dân là gì? Ai được bao gồm? Vai trò của Hội thẩm nhân dân như thế nào? Bài viết dưới đây hy vọng sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề trên. cơ sở pháp lý
• Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014;
• Bộ luật tố tụng hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
• Bộ luật tố tụng dân sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;

1. Hội thẩm nhân dân là gì?
Hiện nay pháp luật nước ta chưa có văn bản hướng dẫn khái niệm cụ thể về hội thẩm nhân dân. Tuy nhiên, theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân đặt ra một số vấn đề và tác giả đã thu thập từ các nguồn tài liệu khác nhau thì Hội thẩm nhân dân được xét xử như sau:
“Hội

nhân dân là người được bầu hoặc cử theo luật định để làm nhiệm vụ quyết định những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án. Hội thẩm nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, đồng thời cũng bị Hội đồng nhân dân cùng cấp bãi nhiệm hoặc bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp. chánh án . Tòa án nhân dân cùng cấp sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
Như vậy, việc có Hội đồng xét xử sơ thẩm hình sự, dân sự, hành chính là một chủ trương đúng đắn của Đảng ta trong việc hoàn thiện hệ thống tư pháp nước ta. Đảng ta đã quan tâm đến vấn đề này ngay từ khi có Luật tổ chức tư pháp đầu tiên năm 1960.
2. Các hiệp hội bí mật phổ biến là gì? Các bồi thẩm viên phổ biến sẽ bao gồm hai phần sau:
Thứ nhất, theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, bồi thẩm viên phổ biến là:
Đối với vụ án có người chưa thành niên thì phải có Hội thẩm nhân dân là người đã hoặc đang công tác ở Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em. .
Đối với vụ án lao động thì phải có Hội thẩm nhân dân là người đã hoặc đang làm việc trong tổ chức đại diện tập thể lao động hoặc có hiểu biết về pháp luật lao động. Thứ hai, theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, Hội thẩm nhân dân được quy định như sau:
Đối với bị cáo là người dưới 18 tuổi thì thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm phải có Hội thẩm là giáo viên hoặc lãnh đạo đoàn thanh niên hoặc người có kinh nghiệm am hiểu tâm lý người dưới 18 tuổi.
Ngoài ra, còn có Hội thẩm quân nhân: Việc xét xử có Hội thẩm nhân dân sẽ do Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử. Vụ án hình sự mà bị can là quân nhân hoặc có liên quan đến Quân đội nhân dân, liên quan đến bí mật quân sự hoặc xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, dự bị động viên trong thời kỳ tập trung huấn luyện, kiểm tra khả năng sẵn sàng chiến đấu hoặc gây thiệt hại đến tài sản, danh dự, uy tín của Quân đội nhân dân hoặc phạm tội trong doanh trại quân đội, khu vực quân sự do Quân đội nhân dân quản lý, bảo vệ.
3. Vai trò của Hội thẩm nhân dân:
Vai trò của hội thẩm nhân dân• Nhiệm vụ, vai trò của Hội đồng nhân dân
Hội thẩm nhân dân thực hiện nhiệm vụ giải quyết những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân theo sự phân công của Chánh án Tòa án nơi họ được bầu làm Hội thẩm nhân dân.
• Hội thẩm quân nhân thực hiện chức năng xét xử những việc thuộc thẩm quyền của Tòa án quân sự theo sự phân công của Chánh án Tòa án nơi họ được bổ nhiệm làm Hội thẩm quân nhân.
• Hội thẩm phải thực hiện nhiệm vụ của Chánh án Toà án, nếu không thực hiện được thì phải nêu rõ lý do.
• Trong thời hạn một năm làm việc, nếu Hội thẩm không được Chánh án Toà án cử làm việc xét xử thì có quyền yêu cầu Chánh án Toà án cho biết lý do. Như vậy, vai trò của Hội thẩm nhân dân có vai trò rất quan trọng trong mỗi phiên tòa, sự tham gia của Hội thẩm trong phiên tòa sơ thẩm để xét xử vụ án được công minh, đúng người, đúng tội, nhân dân được bày tỏ ý kiến. trong thời gian xét xử. Hơn nữa, bồi thẩm viên cũng có quyền hạn như thẩm phán trong việc biểu quyết để đạt được phán quyết theo hình thức đa số. Ngoài ra, tại phiên tòa, Hội thẩm nhân dân sẽ trực tiếp nêu một số quan điểm, sinh hoạt và giáo dục, chuyển tải thông điệp, khuyên bảo bị cáo sau khi hết thời hạn làm chứng. Nỗi đau sẽ sống có ý nghĩa hơn. , không đi vào con đường vi phạm pháp luật, trái pháp luật.
4. Các quy định khác về Hội thẩm nhân dân:

Thứ nhất, tiêu chí bảng điều khiển
• Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có uy tín trong cộng đồng, có tinh thần dũng cảm, kiên quyết bảo vệ công lý, liêm chính, trung thực .
• Có kiến thức pháp luật.
• Thông tin xã hội.
• Có sức khỏe tốt để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thứ hai, thủ tục bầu, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân
• Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thị xã thuộc tỉnh và tương đương đề xuất nhu cầu về số lượng, thành phần Hội thẩm đề nghị Ủy ban. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp lựa chọn, cử những người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 85 của luật này để Hội đồng nhân dân có thẩm quyền bầu Hội thẩm nhân dân;
Chánh án Tòa án nhân dân sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp. đề nghị Hội đồng nhân dân miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân.
Hội thẩm quân sự Tòa án quân sự quân khu và tương đương do Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam bổ nhiệm theo đề nghị của cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục và tương đương. mức độ. Sau khi thống nhất với cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục và cấp tương đương, Chánh án Toà án quân sự quân khu và tương đương đề nghị Thủ trưởng tổng cục chủ trương được Quân đội nhân dân Việt Nam miễn nhiệm hoặc cách chức Hội thẩm quân sự của Tòa án quân sự quân khu và đồng hóa.
• Hội thẩm quân sự quân khu do Chính ủy quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp quân khu cử theo đề nghị của cơ quan chính trị sư đoàn và tương đương. Chánh án Tòa án quân sự cấp cao sau khi thống nhất với cơ quan chính trị sư đoàn và cấp tương đương đề xuất với Chính ủy quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục và cấp tương đương. miễn nhiệm, cách chức giám định viên quân nhân. tòa án quân sự khu vực.
Thứ ba, nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân
• Nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân đã bầu Hội thẩm nhân dân. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội thẩm nhân dân tiếp tục phục vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Hội thẩm nhân dân mới.
• Nhiệm kỳ của giám định viên quân sự là 5 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
Thứ tư, chế độ, chính sách đối với Hội thẩm nhân dân
• Hội thẩm được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ và tham dự hội nghị tổng kết công tác xét xử của Toà án. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ của Hội thẩm được cấp trong kinh phí hoạt động của Tòa án, được ngân sách địa phương hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Trường hợp Hội thẩm là chấp hành viên, công chức, viên chức, người tại ngũ, công nhân viên chức quốc phòng thì thời gian thực hiện chức năng của Hội thẩm được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị.
Hội thẩm được tôn vinh, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng. Hội thẩm được hưởng phụ cấp xét xử, trang bị phù hợp và thẻ hội thẩm để thực hiện nhiệm vụ xét xử của mình. Chế độ phụ cấp xét xử, mẫu trang phục, cấp phát, sử dụng trang phục và giấy chứng minh của Hội thẩm do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định trên cơ sở đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Thứ năm, trách nhiệm của Hội thẩm nhân dân
- Trung thành với Tổ quốc, gương mẫu tôn trọng Hiến pháp và pháp luật. Tham gia phiên tòa theo nhiệm vụ của Chánh án Tòa án mà không được từ chối, trừ trường hợp có lý do chính đáng hoặc luật tố tụng có quy định.
- Độc lập, vô tư, khách quan trong xét xử, góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. cá nhân.
• Tôn trọng mọi người và chịu sự giám sát của họ.
• Giữ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
• Tích cực học tập nâng cao kiến thức pháp luật và trọng tài.
• Tuân thủ nội quy, quy định của Tòa án.
• Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, quyền hạn của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt buộc thôi việc hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Nếu Hội thẩm trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà gây thiệt hại thì Tòa án nơi Hội thẩm đó thi hành án phải bồi thường và Hội thẩm gây thiệt hại phải bồi hoàn tiền theo quy định của bản án. pháp luật. Thứ sáu, hội đồng bồi thẩm; Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong lực lượng vũ trang nhân dân đối với Hội thẩm.
• Hội đồng được tổ chức dưới dạng một hội đồng.
• Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Tòa án nhân dân tối cao trình Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của Hội thẩm.
• Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thị xã và tương đương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực phân công Hội thẩm tham gia xét xử, bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật. yêu cầu xét xử vụ án.
• Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có người được bầu hoặc cử làm Hội thẩm phải tạo điều kiện để Hội thẩm thực hiện nhiệm vụ của mình.
• Trong thời gian Hội thẩm làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án Tòa án thì cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân có Hội thẩm không được điều động, phân công Hội thẩm làm công tác khác, trừ trường hợp đặc biệt. và phải thông báo cho Chánh án Tòa án.
Nội dung bài viết:
Bình luận