Ủy quyền chia tài sản khi ly hôn có được không?

Trong một cuộc hôn nhân thì ly hôn không phải là vấn đề mà cả hai bên đều muốn. Khi hai bên đã cố gắng hết sức nhưng không thể giữ được cuộc hôn nhân này thì ly hôn là lựa chọn cuối cùng của họ tại thời điểm đó và đó là một quyết định cả hai hoặc là tất cả mọi người đều không mong muốn trong quan hệ hôn nhân. Trên thực tế thì ly hôn vẫn đã và đang diễn ra rất nhiều với hậu quả tốt hoặc xấu. Như vậy thì khi ly hôn vợ hoặc chồng có thể ủy quyền chia tài sản khi ly hôn cho người khác được không? Đề hiểu thêm về ủy quyền chia tài sản khi ly hôn thì các bạn hãy tham khảo bài viết dưới đây của ACC nhé.

Căn cứ pháp lý liên quan: Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Bộ luật Dân sự 2015.

mau-giay-uy-quyen-cho-doanh-nghiep

Ủy quyền chia tài sản khi ly hôn

1. Ly hôn là gì?

Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 tại Khoản 14 Điều 3 thì ly hôn được định nghĩa như sau: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Như vậy, thì ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng tuy nhiên thì việc chấm dứt này phải có quyết định, theo bản án có hiệu lực của Tòa án nơi xét xử vụ việc ly hôn.

Và cơ quan quy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ quan hệ hôn nhân của vợ chồng cũng chính là Toà án.

Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định.

  • Trường hợp Tòa án ra quyết định: là nếu vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau có thể tự giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì Tòa án công nhận ra phán quyết là quyết định.
  • Trường hợp là bản án: Là vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp trong quan hệ hôn nhân thì Tòa án sẽ ra bản án.

2. Chia tài sản khi ly hôn.

Phân chia tài sản khi ly hôn là một quy định thủ tục bắt buộc mà hai bên vợ, chồng phải thực hiện khi kết thúc một quan hệ hôn nhân. Việc chia tài sản khi ly hôn thì hai bên vợ, chồng có thể tự thỏa thuận việc chia tài sản chung hay riêng tùy theo sự thỏa thuận của vợ, chồng và một số các nghĩa vụ tài chính khác. Hoặc hai bên vợ chồng không thể tự thỏa thuận chia tài sản thì sẽ yêu cầu lên Toà án phân chia theo quy định của pháp luật.

2.1. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ, chồng khi ly hôn.

Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì việc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn phải dựa trên các nguyên tắc của pháp luật như sau:

  • Thứ nhất là nguyên tắc dựa trên sự thỏa thuận của vợ chồng: Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
  • Thứ hai nguyên tắc giải quyết khi có yêu cầu Tòa án: nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

2.2. Cách chia tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng.

Căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 59 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung sẽ được chia như sau:

Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi tuy nhiên phải có tính đến các yếu tố sau đây:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Mỗi yếu tố sẽ được Tòa án xem xét để có thể đưa ra quyết định phù hợp nhất đối với từng trường hợp ly hôn cụ thể.

Trường hợp tài sản chung là hiện vật: Theo Khoản 3 Điều 59 thì tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

3. Ủy quyền chia tài sản khi ly hôn.

Quan hệ hôn nhân là một quan hệ đặc biệt, các các quyền đặc biệt nên việc ly hôn sẽ không thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay mình được. Tuy nhiên vẫn có thể đại diện nộp hồ sơ ly hôn theo quy định của pháp luật. Sau đó các bên Vợ và Chồng cần có mặt tại tòa án để giải quyết việc ly hôn một cách hợp pháp.

3.1. Ủy quyền yêu cầu ly hôn.

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn bao gồm:

  • Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  • Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  • Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, thì theo quy định Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Luật chỉ quy định trường hợp này là người khác không phải vợ chồng được phép nộp đơn yêu cầu ly hôn.

3.2. Người đại diện, ủy quyền chia tài sản khi ly hôn.

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 tại Điều 86 về người đại diện thì người đại diện bao gồm:

  • Người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền. Người đại diện có thể là cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định của Bộ luật dân sự.
  • Người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế quyền đại diện theo quy định của pháp luật.
  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự của người được bảo vệ.
  • Tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện theo pháp luật cho tập thể người lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động bị xâm phạm; tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng khi được người lao động ủy quyền.
  • Trường hợp nhiều người lao động có cùng yêu cầu đối với người sử dụng lao động, trong cùng một doanh nghiệp, đơn vị thì họ được ủy quyền cho một đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động thay mặt họ khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án.
  • Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.

Như vậy có thể thấy theo quy định về người ủy quyền thì đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.

Tuy nhiên luật chỉ không cho phép ủy quyền trong việc ly hôn và không có quy định cấm các vấn đề liên quan đến sau khi có quyết định ly hôn của Tòa án. Vậy chúng ta thể hiểu rằng việc ly hôn thì bắt buộc sẽ phải có sự tham gia của vợ chồng, cho đến khi có bản án của Tòa án công nhận việc ly hôn của vợ chồng thi các việc sau đó sẽ có thể ủy quyền được. Đặc biệt là việc chia tài sản sau ly hôn thì theo đó việc ủy quyền chia tài sản khi ly hôn vẫn được pháp luật công nhận.

4. Câu hỏi thường gặp

Có được ủy quyền để tham gia ly hôn không?

Theo khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định người đại diện theo ủy quyền như sau:"4. Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.

Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện".

Nguyên tắc chia tài sản vợ và chồng khi ly hôn được quy định ra sao?

Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

"1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

..."

Tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?

Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được xác định như sau:

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Quy định tài sản riêng của vợ, chồng?

Căn cứ theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

"Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."

5. Kết luận.

Như đã phân tích trên thì ly hôn là vụ việc đặc biệt mà pháp luật bắt buộc phải có mặt của các đương sự để có thể giải quyết. Còn về vấn đề ủy quyền chia tài sản khi ly hôn thì pháp luật không quy định như vậy chúng ta có thế hiểu là sau khi ly hôn hay sau khi có bản án cua Tòa án về vụ việc ly hôn thì việc chia tài sản vợ chồng có thể ủy cho người khác để giải quyết tài sản của vợ chồng.

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về ủy quyền chia tài sản khi ly hôn và như một số vấn đề pháp lý có liên quan đến việc ủy quyền chia tài sản khi ly hôn. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ thắc mắc, yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên về ủy quyền chia tài sản khi ly hôn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (871 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo