Cho tôi hỏi tước quân tịch là gì? Hiện nay, theo quy định pháp luật, quân nhân bị tước quân tịch trong những trường hợp nào? - Anh T thắc mắc. Dưới đây là phần ACC GROUP giải thích chi tiết về vấn đề này.

tước quân tịch
1. Tước quân tịch là gì?
Tước quân tịch là một hình thức kỷ luật nghiêm khắc nhất trong quân đội. Người bị tước quân tịch sẽ bị xóa tên khỏi danh sách quân nhân và tước mọi quyền lợi mà bản thân quân nhân và gia đình được hưởng do có danh hiệu quân nhân đó.
Tước quân tịch được quy định trong các luật và nghị định về kỷ luật quân đội. Tại Việt Nam, tước quân tịch được quy định tại Điều 48 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Điều 45 Luật Công an nhân dân Việt Nam.
2. Các trường hợp bị tước quân tịch:
- Những hành vi vi phạm kỷ luật quân đội nghiêm trọng, như:
- Chống mệnh lệnh.
- Làm nhục, hành hung người chỉ huy hoặc cấp trên.
- Làm nhục hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới.
- Làm nhục, hành hung đồng đội.
- Đào ngũ.
- Tự ý bỏ ngũ.
- Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác.
- Cố ý làm hư hỏng, mất mát tài sản của Nhà nước, Quân đội.
- Tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia.
- Tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người.
- Tội phạm xâm phạm quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.
- Tội phạm về ma túy.
- Tội phạm về tham nhũng và các tội phạm khác.
3. Hậu quả của việc bị tước quân tịch:
- Người bị tước quân tịch sẽ bị xóa tên khỏi danh sách quân nhân và tước mọi quyền lợi mà bản thân quân nhân và gia đình được hưởng do có danh hiệu quân nhân đó.
- Người bị tước quân tịch sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi vi phạm của họ cấu thành tội phạm.
4. Thủ tục tước quân tịch:
Thủ tục tước quân tịch được thực hiện theo quy định của pháp luật. Tại Việt Nam, thủ tục tước quân tịch được quy định tại Điều 53 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Điều 50 Luật Công an nhân dân Việt Nam.
Trước khi quyết định tước quân tịch, cơ quan có thẩm quyền phải tổ chức phiên tòa xét xử kỷ luật quân nhân. Tại phiên tòa, quân nhân bị xét xử có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người bào chữa. Quyết định tước quân tịch phải được thông báo cho quân nhân bị xét xử, người bào chữa, cơ quan, đơn vị trực thuộc quân đội nơi quân nhân bị xét xử đang công tác và cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Kết luận:
Tước quân tịch là một hình thức kỷ luật nghiêm khắc nhất trong quân đội. Người bị tước quân tịch sẽ bị xóa tên khỏi danh sách quân nhân và tước mọi quyền lợi mà bản thân quân nhân và gia đình được hưởng do có danh hiệu quân nhân đó.
5. Một số câu hỏi liên quan đến tước quân tịch:
Tước quân tịch có phải là hình thức kỷ luật nặng nhất trong quân đội không?
Trả lời: Có. Tước quân tịch là hình thức kỷ luật nghiêm khắc nhất trong quân đội. Người bị tước quân tịch sẽ bị xóa tên khỏi danh sách quân nhân và tước mọi quyền lợi mà bản thân quân nhân và gia đình được hưởng do có danh hiệu quân nhân đó.
Những trường hợp nào bị tước quân tịch?
Trả lời: Những trường hợp bị tước quân tịch là những hành vi vi phạm kỷ luật quân đội nghiêm trọng, như:
* Chống mệnh lệnh.
* Làm nhục, hành hung người chỉ huy hoặc cấp trên.
* Làm nhục hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới.
* Làm nhục, hành hung đồng đội.
* Đào ngũ.
* Tự ý bỏ ngũ.
* Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác.
* Cố ý làm hư hỏng, mất mát tài sản của Nhà nước, Quân đội.
* Tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia.
* Tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người.
* Tội phạm xâm phạm quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.
* Tội phạm về ma túy.
* Tội phạm về tham nhũng và các tội phạm khác.
Thủ tục tước quân tịch được thực hiện như thế nào?
Trả lời: Thủ tục tước quân tịch được thực hiện theo quy định của pháp luật. Tại Việt Nam, thủ tục tước quân tịch được quy định tại Điều 53 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Điều 50 Luật Công an nhân dân Việt Nam.
Trước khi quyết định tước quân tịch, cơ quan có thẩm quyền phải tổ chức phiên tòa xét xử kỷ luật quân nhân. Tại phiên tòa, quân nhân bị xét xử có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người bào chữa. Quyết định tước quân tịch phải được thông báo cho quân nhân bị xét xử, người bào chữa, cơ quan, đơn vị trực thuộc quân đội nơi quân nhân bị xét xử đang công tác và cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
.
Nội dung bài viết:
Bình luận