Việc tư vấn thuế giá trị gia tăng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chính xác, đầy đủ và hiệu quả. Đến với ACC để được tư vấn hỗ trợ về dịch vụ này nhé!Tư vấn thuế giá trị gia tăng
1. Khái niệm về thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế gián thu được áp dụng trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
2. Tư vấn thuế giá trị gia tăng tại quận 5 của ACC
Những công việc của tư vấn thuế giá trị gia tăng (GTGT) của ACC:
Tư vấn về luật thuế giá trị gia tăng:
- Giải thích các quy định của luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn cách áp dụng luật thuế giá trị gia tăng vào từng trường hợp cụ thể.
- Cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất về thuế giá trị gia tăng.
- Tư vấn về các vấn đề liên quan đến thuế giá trị gia tăng như: khấu trừ thuế giá trị gia tăng, hoàn thuế giá trị gia tăng, thanh tra thuế giá trị gia tăng...
Hỗ trợ thực hiện thủ tục hành chính thuế giá trị gia tăng:
- Hướng dẫn cách kê khai thuế giá trị gia tăng, nộp thuế giá trị gia tăng, hoàn thuế giá trị gia tăng.
- Thay mặt khách hàng thực hiện các thủ tục hành chính thuế giá trị gia tăng.
- Giải đáp các thắc mắc liên quan đến thủ tục hành chính thuế giá trị gia tăng.
Rà soát, đánh giá hệ thống thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp:
- Đánh giá mức độ tuân thủ luật thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp.
- Xác định các rủi ro về thuế giá trị gia tăng mà doanh nghiệp đang gặp phải.
- Đề xuất giải pháp để khắc phục các rủi ro về thuế giá trị gia tăng.
Đại diện khách hàng giải quyết tranh chấp thuế giá trị gia tăng:
- Hỗ trợ khách hàng giải quyết tranh chấp thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế.
- Tham gia tố tụng hành chính, tư pháp về tranh chấp thuế giá trị gia tăng.
Cung cấp các dịch vụ khác liên quan đến thuế giá trị gia tăng:
- Đào tạo về luật thuế giá trị gia tăng.
- Cung cấp thông tin về luật thuế giá trị gia tăng.
- Tư vấn về các vấn đề liên quan đến thuế giá trị gia tăng theo yêu cầu của khách hàng.
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng được quy định tại Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi qua các năm 2013, 2014, 2016) như sau:
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng
Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng được quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi qua các năm 2013, 2014, 2016) bao gồm:
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
- Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
- Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
- Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác.
- Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
- Chuyển quyền sử dụng đất.
- Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thủy sản; tái bảo hiểm.
- Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
- Dịch vụ cấp tín dụng bao gồm: cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế; hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật;
- Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng;
- Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán; tự doanh chứng khoán; bảo lãnh phát hành chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký chứng khoán; quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
- Chuyển nhượng vốn bao gồm: chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất, kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán; hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;
- Bán nợ;
- Kinh doanh ngoại tệ;
- Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ; dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật;
- Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
- Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật.
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo chương trình của Chính phủ.
- Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
- Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
- Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
- Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền.
- Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
- Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại.
- Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
- Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
- Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
- Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm máy tính.
- Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.
- Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.
- Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
3. Các mức thuế suất thuế giá trị gia tăng
Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế Giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều 9, Chương II, Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Thuế suất 5%: Áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ sau:
- Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất 10%.
- Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
- Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 219/2013) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư.
- Mủ cao su sơ chế
- Thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh thương mại; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ gỗ, măng và các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
- Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.
- Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá như: thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói; chổi chít, dây thừng, dây buộc làm bằng tre nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá; đũa tre, đũa luồng; bông sơ chế; giấy in báo.
- Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế
- Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập
- Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
- Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại, trừ sách không chịu thuế Giá trị gia tăng hướng dẫn tại khoản 15 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC
- Dịch vụ khoa học và công nghệ
- Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở. Nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
– Thuế suất 10%: Áp dụng với hàng hóa, dịch vụ còn lại không thuộc 2 nhóm trên
4. Cách tính thuế giá trị gia tăng
Có hai phương pháp chính để tính thuế giá trị gia tăng:
Phương pháp trực tiếp: Áp dụng cho ơ sở kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực chế tác, thiết kế, mua, bán vàng/bạc/đá quý.
- Công thức: Thuế giá trị gia tăng phải nộp = Giá trị gia tăng * Thuế suất
*** Trong đó:
- Thuế suất: 10%
- Giá trị gia tăng = Giá bán vàng/bạc/đá quý bán ra cho người tiêu dùng - Giá mua vàng/bạc/đá quý mua vào tương ứng.
Phương pháp khấu trừ: Áp dụng cho cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán theo quy định. Doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên
- Công thức: Thuế GTGT cần nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
*** Trong đó:
- Thuế GTGT đầu ra: Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp bán ra trong kỳ tính thuế được thể hiện trên hóa đơn GTGT.
- Thuế GTGT đầu vào: Tổng số thuế GTGT được ghi trên hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh; số thuế GTGT ghi trên giấy nộp tiền thuế GTGT nhập khẩu của hàng nhập khẩu hay giấy nộp tiền thuế GTGT thay cho phía nước ngoài.
5. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng tại quận 5
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng phụ thuộc vào phương pháp tính thuế giá trị gia tăng mà doanh nghiệp lựa chọn:
Phương pháp trực tiếp:
- Nộp thuế giá trị gia tăng hàng tháng: Chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Nộp thuế giá trị gia tăng quý: Chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Phương pháp khấu trừ:
- Nộp thuế giá trị gia tăng hàng tháng: Chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Nộp thuế giá trị gia tăng quý: Chậm nhất là ngày 30 của tháng tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
6. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại quận 5
Theo phương pháp khấu trừ thuế: Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm Thông tư 119/2014/TT-BTC
Theo phương pháp tính trực tiếp trên doanh thu:Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 04/GTGT ban hành kèm Thông tư 156/2013/NĐ-CP.
Theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng (Áp dụng với các doanh nghiệp kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý): Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 03/GTGT ban hành kèm Thông tư 119/2014/TT-BTC
Kê khai theo từng lần phát sinh: Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/NĐ-CP
Lưu ý: Trong trường hợp Doanh nghiệp không phát sinh bất kỳ nghiệp vụ nào trong tháng (không mua vào và cũng không bán ra) thì Doanh nghiệp vẫn phải nộp tờ khai thuế. Trong trường hợp này, trên tờ khai thuế ghi rõ là không phát sinh.
7. Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng tại quận 5
Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng bao gồm:
Doanh nghiệp: Được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam. Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
Hợp tác xã: Được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam. Hợp tác xã có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
Chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: Được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Và có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
Cá nhân: Kinh doanh hộ gia đình, cá nhân kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Cá nhân kinh doanh có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
8. Vai trò của thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và có nhiều lợi ích như sau:
Nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước: Là nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước, chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu ngân sách.
Thúc đẩy sản xuất, kinh doanh: Thuế giá trị gia tăng khuyến khích doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, giảm chi phí và giá thành sản phẩm.
Đảm bảo công bằng trong kinh doanh: Giúp tạo môi trường kinh doanh công bằng cho các doanh nghiệp, hạn chế việc cạnh tranh không lành mạnh.
Hạn chế tiêu dùng xa xỉ: Điều tiết thu nhập, hạn chế tiêu dùng xa xỉ, khuyến khích tiêu dùng tiết kiệm.
Góp phần bình ổn giá cả thị trường: Giúp kiểm soát lạm phát, bình ổn giá cả thị trường.
Thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế: Tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế.
9. Những câu hỏi thường gặp
9.1. Mức phạt khi nộp chậm thuế giá trị gia tăng là bao nhiêu?
Mức phạt khi nộp chậm thuế giá trị gia tăng (GTGT) được quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:
- Đối với cá nhân: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
- Đối với tổ chức: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
9.2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng là bao nhiêu?
Mức giảm thuế giá trị gia tăng hiện nay là 2%. Cụ thể, từ ngày 1/1/2024 đến hết ngày 30/6/2024, thuế suất thuế giá trị gia tăng (VAT) được giảm 2% đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ.
Nội dung bài viết:
Bình luận