Đăng ký khai sinh hiện nay là thủ tục pháp lý về hộ tịch được thực hiện phổ biến trong đời sống hàng ngày của người dân. Đây là thủ tục nhằm xác lập tư cách của một cá nhân, một công dân khi vừa mới sinh ra, làm tiền đề cho việc thực hiện các thủ tục khác theo quy định về cư trú, bảo hiểm,…. Tuy nhiên, việc thực hiện thủ tục này sao cho đúng thì không phải người dân nào cũng biết, cũng nắm rõ được. Do đó, với kinh nghiệm tư vấn luật khai sinh nhiều năm của mình, ACC sẽ giúp quý khách hiểu rõ hơn về vấn đề này.
1. Tư vấn luật khai sinh về những điều cần biết trước khi làm thủ tục đăng ký
Theo quy định tại Luật Hộ tịch 2014, Nghị định 82/2020/NĐ-CP do chính phủ ban hành, cũng như với tổng hợp các kinh nghiệm tư vấn luật khai sinh của ACC, người đi làm thủ tục khai sinh cho con cần chú ý phải nắm được những quy định cụ thể sau:
1.1 Thời gian sau khi sinh cần làm thủ tục khai sinh cho con
- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con;
- Ngoài cha, mẹ thì người khai sinh cho con có thể là ông, bà hoặc người thân thích khác.
Như vậy, pháp luật hiện nay đang tạo điều kiện để khai sinh cho trẻ dù cha, mẹ không thể trực tiếp đến làm giấy khai sinh cho con tại cơ quan có thẩm quyền.
1.2 Lệ phí khi đi khai sinh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Đây cũng là một trong những vấn đề khi tư vấn luật khai sinh mà ACC thấy rất nhiều phụ huynh quan tâm. Hiện nay, việc tiến hành làm khai sinh cho trẻ không phải trả phí. Đối với trường hợp tiến hành đăng ký khai sinh không đúng hạn: theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi đó quy định.
1.3 Thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh
Thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ hiện nay thuộc về UBND cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ (trừ trường hợp có yếu tố nước ngoài thì tiến hành khai sinh ở UBND cấp huyện). Theo chúng tôi thì quy định như vậy là hoàn toàn hợp lý, bởi như vậy có thể thuận lợi cho cả hai bên trong quá trình thực hiện.
2. Tư vấn luật khai sinh về thủ tục đăng ký khai sinh tại UBND cấp xã
Căn cứ vào Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020 có hiệu lực từ ngày 04/9/2020 thủ tục đăng ký khai sinh bao gồm các bước sau:
Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh cho trẻ chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Tờ khai theo mẫu (Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu nếu tiến hành đồng thời thủ tục nhận cha, mẹ con);
- Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì phải có biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập.
Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.
- Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.
- Trường hợp đồng thời làm thủ tục nhận cha mẹ con phải xuất trình chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm:
- Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
- Trường hợp không có văn bản nêu trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
Người đi khai sinh cho trẻ phải xuất trình được giấy tờ tùy thân như hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh, nhận cha, mẹ, con; Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh, nhận cha, mẹ, con (trong giai đoạn chuyển tiếp). Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
Lưu ý đối với giấy tờ nộp, xuất trình:
- Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
- Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
- Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật. Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.
Bước 2: Nộp giấy tờ đã chuẩn bị ở bước 1 tại UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con. Nếu không xác định được nơi cư trú của cha, mẹ thì thực hiện nộp tại UBND cấp xã, nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ tiến hành đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh
Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu đăng ký đã nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp; thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã. Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung nhận cha, mẹ, con vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con; ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân, hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con ký tên vào Sổ. Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy khai sinh và Trích lục nhận cha, mẹ, con cho người yêu cầu.
3. Tư vấn luật khai sinh trong một số trường hợp đặc biệt.
Trên thực tế khi tư vấn luật làm giấy khai sinh ACC có gặp nhiều trường hợp đặc biệt xảy ra khác nhau, dưới đây là một số trường hợp phổ biến mà quý khách hàng có thể gặp phải, cụ thể:
3.1 Tư vấn luật khai sinh trong trường hợp muốn mang họ mẹ
Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch do chính phủ ban hành thì có 02 trường hợp con khai sinh có thể mang họ mẹ.
Trường hợp 1: Do bố, mẹ thỏa thuận
Khoản 1 Điều 4 của Nghị định 123, họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán.
Như vậy, nếu bố mẹ của trẻ có thỏa thuận, con có thể tiến hành khai sinh theo họ của mẹ mà không bắt buộc phải theo họ của bố.
Trường hợp 2: Không xác định được bố
Khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định trường hợp chưa xác định được bố thì khi đăng ký khai sinh, họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về bố trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
Như vậy, nếu bố mẹ có thỏa thuận thì pháp luật về khai sinh hiện nay hoàn toàn cho phép con khai sinh mang họ mẹ.
3.2 Tư vấn luật khai sinh khi cha mẹ chưa kết hôn.
Nếu cha mẹ của con chưa kết hôn, khi khai sinh bỏ trống tên cha thì tiến hành khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
Khi chưa đăng ký kết hôn mà muốn khai sinh cho con có cả tên cha và tên mẹ thì cần tiến hành làm đồng thời hai thủ tục:
- Thủ tục nhận cha con
- Thủ tục tiến hành đăng ký khai sinh cho con.
3.3 Tư vấn luật khai sinh trong trường hợp mang thai hộ
Bởi đứa trẻ sinh ra được xác định là con của người nhờ mang thai hộ nên trách nhiệm tiến hành thủ tục đăng ký khai sinh thuộc về người chồng hoặc người vợ nhờ mang thai hộ (Căn cứ vào Điều 15 Luật Hộ tịch 2015).
Về cơ bản, thủ tục tiến hành đăng ký khai sinh cho con do mang thai hộ cũng giống thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em bình thường. Ngoại trừ vì được sinh ra bằng phương pháp mang thai hộ, nên cần lưu ý khi xin cấp giấy chứng sinh cho trẻ.
4. Một số câu hỏi thường gặp trong tư vấn Luật khai sinh
Khi tiến hành thực hiện tư vấn luật khai sinh, ACC còn nhận được một số câu hỏi mà mọi người quan tâm đến bao gồm:
4.1 Làm giấy khai sinh mất mấy ngày?
Thông thường, sau khi xuất trình được đầy đủ giấy tờ hồ sơ cần thiết để tiến hành thủ tục làm khai sinh cho trẻ, công chức tư pháp hộ tịch sẽ tiến hành lập giấy khai sinh cho trẻ ngay và trình Chủ tịch UBND cấp xã tiến hành ký ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không được cơ quan nhà nước giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trừ trường hợp liên thông thủ tục tiến hành đăng ký khai sinh sẽ mất thời gian lâu hơn, tùy thuộc vào thủ tục được thực hiện liên thông, tối đa là 20 ngày với liên thông khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ BHYT cho trẻ.
4.2 Giấy khai sinh được cấp mấy bản
Giấy khai sinh hiện nay chỉ được cấp 1 bản chính. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo nhu cầu của người đi khai sinh.
4.3 Mất giấy khai sinh có được làm lại?
Trong một số trường hợp, theo quy định hiện hành khi bị mất Giấy khai sinh bản gốc, công dân phải thực hiện thủ tục tiến hành đăng ký lại khai sinh. Tuy nhiên, hầu hết hiện nay, mất giấy khai sinh bản gốc chỉ được cơ quan nhà nước cấp bản sao trích lục giấy khai sinh.
4.4 Ý nghĩa của giấy khai sinh là gì?
Đây cũng là vấn đề mà khi tư vấn luật khai sinh nhiều người quan tâm đến. Giấy khai sinh theo quy định pháp luật được hiểu là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn luật khai sinh của ACC, trong quá trình tìm hiểu nếu như có điều gì thắc mắc hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn luật làm giấy khai sinh tại công ty chúng tôi, vui lòng liên hệ qua các thông tin sau:
Hotline: tel: 19003330
Email: [email protected]
Zalo: 0846967979
Nội dung bài viết:
Bình luận