Hiện nay, theo quy định mới của luật cư trú 2023có hiệu lực từ 01/07/2021 đã có rất nhiều thông tin cũng như quy định được thay thế và sửa đổi bổ sung. Trong đó có các vấn đề liên quan đến các thủ tục thường ngày mà nhiều khách hàng thường xuyên phải thực hiện như thủ tục tiến hành đăng ký tạm trú tạm vắng, làm căn cước công dân, các vấn đề liên quan đến thay đổi sổ hộ khẩu.
Để có thể giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn, ACC sẽ tư vấn luật cư trú một cách cụ thể chi tiết theo các quy định trong luật cư trú mới.
1. Khái quát về luật cư trú
Trước khi đi tư vấn luật cư trú liên quan đến các vấn đề cụ thể, chúng ta cần phải hiểu về khái niệm cũng như các vấn đề quan trọng của Luật cư trú.
1.1 Luật cư trú được hiểu là gì?
Luật cư trú hiện nay được hiểu là văn bản pháp luật quy định về việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân Việt Nam trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quy định về các vấn đề liên quan đến việc đăng ký, quản lý cư trú; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân, cơ quan, tổ chức về đăng ký, quản lý cư trú.
1.2 Tại sao cần tư vấn luật cư trú?
Ngay như trong phần khái niệm mà ACC đã trình bày ở trên, chúng ta có thể thấy các vấn đề mà Luật cư trú điều chỉnh rất nhiều, đặc biệt hiện nay nhu cầu đi lại làm việc và sinh sống của người dân tăng cao, điều đó kéo theo phải thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký thường trú, tạm trú tạm vắng. Tuy nhiên thì đây là một vấn đề tương đối khó, nếu tự mình thực hiện khách hàng có thể gặp khó khăn như:
- Không nắm rõ các quy định về điều kiện có thể tiến hành đăng ký tạm trú, tạm vắng?
- Do chưa có kinh nghiệm nên không biết về trình tự thủ tục thực hiện.
- Khó có thể chuẩn bị hồ sơ một cách chính xác và đầy đủ.
- Do bận bịu trong công việc và gia đình nên không có thời gian tìm hiểu cũng như làm việc với cơ quan nhà nước.
Đến với ACC, với nhiều năm trong việc tư vấn luật cư trú, chúng tôi sẽ hướng dẫn hỗ trợ bạn mọi vấn đề liên quan đến luật cư trú.
2. Tư vấn luật cư trú tại công ty ACC
Khi đến với công ty ACC - tư vấn luật cư trú có kinh nghiệm lâu năm, chúng tôi sẽ giúp bạn trong các vấn đề sau:
– Tư vấn, hỗ trợ giải đáp các vướng mắc và khó khăn pháp lý liên quan đến pháp luật quy định về cư trú, thủ tục tiến hành đăng ký tạm trú, đăng ký lưu trú, tư vấn luật cư trú liên quan đến đăng ký hộ khẩu thường trú, đăng ký tạm vắng;
– Tư vấn các quy định cấm của pháp luật hiện hành về việc liên quan đến việc đăng ký cư trú của khách hàng;
– Luật sư tư vấn xác định các quyền, trách nhiệm, cũng như nghĩa vụ của công dân trong việc đăng ký cư trú, giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện tốt vấn đề cư trú theo quy định;
– Tư vấn cho quý khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến việc đăng ký cư trú của người chưa thành niên, nơi cư trú hợp pháp của hai vợ chồng, nơi cư trú của người làm các công việc làm nghề liên quan đến các hoạt động lưu động, nơi cư trú của các cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là những người làm việc trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;
– Tư vấn quy định của pháp luật về điều kiện tiến hành đăng ký hộ khẩu thường trú, các trường hợp phải thực hiện đăng ký lưu trú, các trường hợp bắt buộc phải tiến hành đăng ký tạm trú, đăng ký tạm vắng hoặc thực hiện việc đăng ký thay đổi, điều chỉnh sổ hộ khẩu trong gia đình;
– Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến về thủ tục tiến hành vấn đề cắt khẩu, chuyển khẩu, tách khẩu và nhập hộ khẩu;
– Luật sư tư vấn về quy trình, thủ tục, hồ sơ thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến cư trú, xác định cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết vấn đề đăng ký cư trú cho công dân;
– Tư vấn về việc tiến hành xác định thời gian đăng ký cư trú, giải quyết thủ tục đăng ký cư trú cho công dân khi có sự thay đổi về nơi đăng ký thường trú, tạm trú theo quy định của pháp luật hiện hành tương ứng với quy định của từng địa phương;
– Tư vấn luật cư trú với các quy định của pháp luật hiện hành về việc tiến hành xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến việc cư trú, đăng ký tạm trú, tạm vắng, cũng như trong vấn đề đăng ký thường trú hoặc đăng ký lưu trú, xác định nơi cư trú của người nước ngoài khi thuê nhà ở của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam;
– Tư vấn luật cư trú, cung cấp dịch vụ văn phòng luật sư di trú, giải đáp, hỗ trợ và tiến hành giải quyết các tranh chấp liên quan đến cư trú theo từng trường hợp cụ thể của khách hàng.
3. Tư vấn luật cư trú về các vấn đề quan trọng trong luật cư trú 2020
3.1 Tư vấn luật cư trú về điều kiện đăng ký thường trú?
Trong nhiều năm tư vấn luật cư trú, thì đây là một trong những vấn đề mà được nhiều quan tâm đến. Trong đó luật cư trú 2020 cũng có nhiều thay đổi về vấn đề này so với trước đây. Để có thể đăng ký thường trú cần đáp ứng điều kiện sau:
- Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
- Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
- Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
- Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
- Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ,
- Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
- Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/ người.
- Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;
- Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
- Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
- Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.
- Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.
- Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;
- Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
- Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
- Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
- Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Như vậy, khi muốn đăng ký thường trú tại bất kỳ một địa phương nào, quý khách hàng phải đáp ứng toàn bộ những điều kiện trên.
3.2 Tư vấn luật cư trú về các hành vi bị cấm cư trú
Theo quy định tại Điều 7 Luật Cư trú 2020 bổ sung các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú có hiệu lực từ ngày 01/7/2021 gồm:
- Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác, không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú, xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật, hiện hành không có quy định này.
- Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú, cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú, khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, thuê, cho thuê, mua, bán, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.
- Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
4. Các câu hỏi khách hàng quan tâm khi tư vấn luật cư trú
Trong quá trình thực hiện tư vấn luật cư trú, các câu hỏi được nhiều khách hàng quan tâm như:
4.1 Lưu trú là gì theo quy định của pháp luật?
Trả lời:
Lưu trú là việc công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú.
4.2 Các trường hợp được thay đổi nơi cư trú?
Trả lời:
Tư vấn luật cư trú của ACC về các trường hợp thay đổi nơi cư trú theo quy định hiện nay như sau:
- Bảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật về cư trú.
- Có lý do chính đáng mà phải thay đổi nơi cư trú, thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật cư trú quy định.
- Nơi cư trú chuyển đến phải có địa chỉ cụ thể, rõ ràng, ổn định lâu dài.
4.3 Thời gian phải tiến hành thông báo lưu trú?
Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ, nếu người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú vào sáng ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.
4.4 Ai có nghĩa vụ phải đi thông báo lưu trú cho cơ quan có thẩm quyền?
Đại diện gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn; trường hợp người đến lưu trú tại nhà ở của gia đình, nhà ở tập thể mà chủ gia đình, nhà ở tập thể đó không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn luật cư trú năm 2021 của ACC, trong quá trình tìm hiểu nếu như còn điều gì thắc mắc hãy liên hệ trực tiếp tới công ty để được các chuyên viên của ACC tư vấn một cách kịp thời.
Nội dung bài viết:
Bình luận