Tư vấn cấp chứng chỉ năng lực xây dựng tại Thái Bình

Ngành xây dựng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, đây cũng là ngành tiềm ẩn nhiều rủi ro về chất lượng công trình, an toàn lao động và môi trường. Do đó, việc tư vấn các chứng chỉ năng lực xây dựng ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết.

Tư vấn cấp chứng chỉ năng lực xây dựng

Tư vấn cấp chứng chỉ năng lực xây dựng

1. Chứng chỉ năng lực xây dựng là gì?

Chứng chỉ năng lực xây dựng là một văn bản do Bộ Xây dựng hoặc Sở Xây dựng cấp, thể hiện năng lực của tổ chức trong lĩnh vực hoạt động được ghi trên chứng chỉ. Chứng chỉ này là yêu cầu bắt buộc.

2. Hồ sơ tư vấn cấp chứng chỉ năng lực xây dựng tại Thái Bình

Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực bao gồm:

(1) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP;

(2) Quyết định thành lập tổ chức trong trường hợp có quyết định thành lập;

(3) Quyết định công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát địa chất công trình);

(4) Chứng chỉ hành nghề kèm theo bản kê khai và tự xác định hạng chứng chỉ theo Mẫu số 05 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP hoặc kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong trường hợp đã được cấp chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định của Luật Xây dựng 2014 của các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề; các văn bằng được đào tạo của cá nhân tham gia thực hiện công việc;

(5) Chứng chỉ năng lực đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;

(6) Hợp đồng và Biên bản nghiệm thu công việc đã thực hiện theo nội dung kê khai (đối với tổ chức khảo sát xây dựng, lập thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng hạng I, hạng II);

(7) Hợp đồng; Biên bản nghiệm thu hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng hoặc bộ phận công trình (trong trường hợp thi công công tác xây dựng chuyên biệt) đã thực hiện theo nội dung kê khai (đối với tổ chức thi công xây dựng hạng I, hạng II);

Các tài liệu theo quy định tại các điểm (2), (3), (4), (5), (6) và (7) phải là bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý.

3. Tư vấn cấp chứng chỉ năng lực xây dựng tại Thái Bình của ACC

Những công việc của tư vấn chứng chỉ năng lực xây dựng:

Đánh giá năng lực doanh nghiệp: 

- Tư vấn về điều kiện, tiêu chuẩn cấp chứng chỉ năng lực:

  • Phân tích năng lực hiện tại của doanh nghiệp so với yêu cầu của pháp luật để xác định hạng và lĩnh vực chứng chỉ phù hợp.
  • Cung cấp thông tin chi tiết về các điều kiện, tiêu chuẩn về nhân sự, trang thiết bị, kinh nghiệm thi công, năng lực tài chính,...

- Đánh giá năng lực thực tế:

  • Khảo sát thực tế về nhân sự, trang thiết bị, hệ thống quản lý chất lượng,... của doanh nghiệp.
  • Phân tích điểm mạnh, điểm yếu và đưa ra đề xuất cải thiện để đáp ứng yêu cầu cấp chứng chỉ.

Chuẩn bị hồ sơ:

- Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ:

  • Cung cấp danh mục các tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật.
  • Hỗ trợ khách hàng hoàn thiện hồ sơ đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và hợp lệ.

- Rà soát hồ sơ:

  • Kiểm tra kỹ lưỡng toàn bộ hồ sơ để đảm bảo không có sai sót, thiếu sót.
  • Gợi ý phương án khắc phục nếu có sai sót trong hồ sơ.

Nộp hồ sơ và theo dõi:

- Hỗ trợ nộp hồ sơ:

  • Tư vấn cách thức nộp hồ sơ trực tiếp hoặc trực tuyến.
  • Đại diện khách hàng nộp hồ sơ theo ủy quyền (nếu có yêu cầu).

- Theo dõi quá trình giải quyết hồ sơ:

  • Liên hệ thường xuyên với cơ quan nhà nước để cập nhật tiến độ giải quyết.
  • Thông báo cho khách hàng về kết quả giải quyết hồ sơ.

- Giải đáp thắc mắc:

  • Giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng liên quan đến thủ tục, hồ sơ và quá trình giải quyết.

Hỗ trợ sau khi nhận chứng chỉ:

- Tư vấn về nghĩa vụ và quyền lợi sau khi được cấp chứng chỉ:

  • Hướng dẫn khách hàng thực hiện các nghĩa vụ như duy trì năng lực, thông báo thay đổi thông tin,...
  • Giải thích các quyền lợi của doanh nghiệp khi có chứng chỉ năng lực.

- Hỗ trợ gia hạn, điều chỉnh chứng chỉ:

  • Tư vấn thủ tục gia hạn, điều chỉnh chứng chỉ năng lực.
  • Hỗ trợ khách hàng chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ gia hạn, điều chỉnh.

4. Hiệu lực của chứng chỉ năng lực xây dựng

Theo khoản 5 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định chứng chỉ năng lực xây dựng có hiệu lực 10 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hoặc gia hạn chứng chỉ. 

Trường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.

5. Thời gian cấp chứng chỉ năng lực xây dựng tại Thái Bình là bao lâu?

Thời gian cấp chứng chỉ năng lực xây dựng được quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 100/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động xây dựng như sau:

Cấp mới, điều chỉnh hạng, điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực:

- Đối với trường hợp hồ sơ hợp lệ: Trong vòng 20 ngày, Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực có trách nhiệm đánh giá năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, trình Sở Xây dựng quyết định cấp chứng chỉ. Tổng thời gian tối đa để hoàn thành thủ tục cấp chứng chỉ là 28 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Đối với trường hợp hồ sơ không hợp lệ: Trong vòng 05 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân về lý do hồ sơ không hợp lệ và yêu cầu bổ sung hồ sơ. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bổ sung hồ sơ trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Nếu tổ chức, cá nhân không bổ sung hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo yêu cầu thì hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực xây dựng sẽ bị hủy bỏ.

Cấp lại chứng chỉ năng lực:

- Đối với trường hợp hồ sơ hợp lệ: Trong vòng 10 ngày, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ra quyết định cấp lại chứng chỉ năng lực. Tổng thời gian tối đa để hoàn thành thủ tục cấp lại chứng chỉ là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Đối với trường hợp hồ sơ không hợp lệ: Áp dụng tương tự như trường hợp cấp mới, điều chỉnh hạng, điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực.

6. Chi phí khi thực hiện tư vấn cấp chứng chỉ năng lực xây dựng là bao nhiêu?

Chi phí tư vấn cấp chứng chỉ năng lực xây dựng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:

  • Loại hình chứng chỉ: Cấp mới, điều chỉnh hạng, cấp lại, bổ sung nội dung,...
  • Hạng chứng chỉ: Hạng I, Hạng II, Hạng III.
  • Lĩnh vực chứng chỉ: Khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát,...
  • Quy mô doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp lớn.
  • Mức độ phức tạp của hồ sơ: Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ hay thiếu sót, sai sót.
  • Kinh nghiệm và uy tín của công ty tư vấn: Công ty tư vấn có nhiều kinh nghiệm và uy tín thường có mức chi phí cao hơn.

7. Những loại chứng chỉ năng lực xây dựng?

Hiện nay, theo quy định của pháp luật Việt Nam, có 6 loại chứng chỉ năng lực xây dựng chính:

Chứng chỉ năng lực khảo sát xây dựng: Cấp cho các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện hoạt động trong lĩnh vực khảo sát xây dựng. 

Chứng chỉ năng lực lập quy hoạch xây dựng: Cấp cho các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện hoạt động trong lĩnh vực lập quy hoạch xây dựng. 

Chứng chỉ năng lực thiết kế xây dựng: Cấp cho các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện hoạt động trong lĩnh vực thiết kế xây dựng.

Chứng chỉ năng lực tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng: Cấp cho các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện hoạt động trong lĩnh vực tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng. 

Chứng chỉ năng lực thi công xây dựng công trình: Cấp cho các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện hoạt động trong lĩnh vực thi công xây dựng công trình.

Chứng chỉ năng lực giám sát thi công xây dựng công trình: Cấp cho các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện hoạt động trong lĩnh vực giám sát thi công xây dựng công trình.

Tất cả đều có 3 hạng: Hạng I, Hạng II và Hạng III.

8. Những tổ chức bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực khi tham gia hoạt động xây dựng

Căn cứ khoản 2 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 83. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng

  1. Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định từ điểm a đến điểm e khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực), trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động của chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định tại Phụ lục VII Nghị định này”

Như vậy, dựa vào quy định trên những tổ chức bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực khi tham gia hoạt động xây dựng là các tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định pháp luật khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:

  • Khảo sát xây dựng;
  • Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;
  • Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;
  • Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng;
  • Thi công xây dựng công trình;
  • Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình.

9. Những tổ chức không yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực khi tham gia hoạt động xây dựng

Theo khoản 3 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định các tổ chức không yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực xây dựng khi tham gia các công việc sau:

- Thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (trừ thực hiện tư vấn quản lý dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định 15/2021/NĐ-CP); Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Điều 22 Nghị định 15/2021/NĐ-CP; Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án theo quy định tại Điều 23 Nghị định 15/2021/NĐ-CP;

- Thiết kế, giám sát, thi công về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;

-Thiết kế, giám sát, thi công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;

- Thi công công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa, nội thất và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình;

- Tham gia hoạt động xây dựng đối với công trình cấp IV; công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại điểm này;

- Thực hiện các hoạt động xây dựng của tổ chức nước ngoài theo giấy phép hoạt động xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014.

10. Đối tượng được cấp chứng chỉ năng lực xây dựng

Theo quy định của Nghị định 15/2021/NĐ-CP, các đối tượng sau đây được cấp chứng chỉ năng lực xây dựng:

Đối với tổ chức:

- Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Có Giấy phép đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Có ngành nghề kinh doanh phù hợp với lĩnh vực, hạng chứng chỉ năng lực xây dựng đề nghị cấp.

- Hợp tác xã: Có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về hợp tác xã. Có Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Có ngành nghề hoạt động phù hợp với lĩnh vực, hạng chứng chỉ năng lực xây dựng đề nghị cấp.

- Doanh nghiệp nhà nước: Có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp nhà nước. Có Quyết định thành lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Có ngành nghề hoạt động phù hợp với lĩnh vực, hạng chứng chỉ năng lực xây dựng đề nghị cấp.

Tổ chức khác: Có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Có Giấy phép thành lập hoặc văn bản tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Có ngành nghề hoạt động phù hợp với lĩnh vực, hạng chứng chỉ năng lực xây dựng đề nghị cấp.

Đối với cá nhân:

- Công dân Việt Nam: Có đủ điều kiện về sức khỏe, năng lực hành vi dân sự. Có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực, hạng chứng chỉ năng lực xây dựng đề nghị cấp. Có kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực xây dựng.

- Người nước ngoài: Có Giấy phép lao động hoặc Giấy phép tạm trú dài hạn tại Việt Nam. Có đủ điều kiện về sức khỏe, năng lực hành vi dân sự. Có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực, hạng chứng chỉ năng lực xây dựng đề nghị cấp. Có kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực xây dựng.

11. Điều kiện được cấp chứng chỉ năng lực xây dựng 

Để được cấp chứng chỉ năng lực xây dựng, tổ chức, cá nhân cần đáp ứng các điều kiện sau:

Điều kiện chung:

- Có đủ điều kiện về pháp luật:

  • Đối với tổ chức: Đã được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  • Đối với cá nhân: Có đủ năng lực hành vi dân sự.

- Có trụ sở chính hoặc nơi đăng ký hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

- Có ngành nghề kinh doanh phù hợp với lĩnh vực, hạng chứng chỉ năng lực xây dựng đề nghị cấp.

- Có đủ trang thiết bị, máy móc, phương tiện đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng công trình.

- Có hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn ISO 9001:2015 hoặc tương đương.

- Có đội ngũ cán bộ, kỹ thuật viên đáp ứng yêu cầu về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế và sức khỏe.

Điều kiện cụ thể về nhân sự:

- Số lượng cán bộ, kỹ thuật viên: Tối thiểu số lượng cán bộ, kỹ thuật viên theo quy định của pháp luật và phụ thuộc vào lĩnh vực, hạng chứng chỉ năng lực xây dựng đề nghị cấp.

- Trình độ chuyên môn:

  • Cán bộ lãnh đạo, quản lý: Có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực, hạng chứng chỉ năng lực xây dựng đề nghị cấp.
  • Kỹ thuật viên: Có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí công việc và đáp ứng yêu cầu về kinh nghiệm thực tế.

- Sức khỏe: Cán bộ, kỹ thuật viên phải có sức khỏe tốt, đủ khả năng để thực hiện công việc.

12. Các câu hỏi thường gặp

Có thể tra cứu thông tin về chứng chỉ năng lực xây dựng trực tuyến không?

Có thể tra cứu thông tin về chứng chỉ năng lực xây dựng trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng: https://moc.gov.vn/.

Doanh nghiệp mới thành lập chưa có kinh nghiệm thi công, có thể xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng được không?

- Doanh nghiệp mới thành lập vẫn có thể xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện về nhân sự, trang thiết bị, hệ thống quản lý chất lượng theo quy định của pháp luật.

- Doanh nghiệp có thể liên hệ với các công ty tư vấn để được hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ và hướng dẫn thủ tục xin cấp chứng chỉ.

Trường hợp nào chứng chỉ năng lực xây dựng bị thu hồi?

Theo quy định của Nghị định 15/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 100/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động xây dựng, chứng chỉ năng lực xây dựng sẽ bị thu hồi trong các trường hợp sau:

Doanh nghiệp, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động xây dựng:

  • Sử dụng chứng chỉ năng lực xây dựng không đúng với lĩnh vực, hạng đã được cấp.
  • Cho thuê, mượn, mua bán chứng chỉ năng lực xây dựng.
  • Sử dụng chứng chỉ năng lực xây dựng giả, mạo.
  • Cung cấp thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực xây dựng.
  • Vi phạm các quy định về quản lý chất lượng trong hoạt động xây dựng.

Doanh nghiệp, cá nhân không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ năng lực xây dựng:

  • Doanh nghiệp bị giải thể, phá sản.
  • Doanh nghiệp bị đình chỉ hoạt động kinh doanh.
  • Cá nhân mất năng lực hành vi dân sự.
  • Doanh nghiệp, cá nhân không còn đủ điều kiện về nhân sự, trang thiết bị, hệ thống quản lý chất lượng,... theo quy định của pháp luật.

Chứng chỉ năng lực xây dựng bị cấp sai quy định:

  • Doanh nghiệp, cá nhân được cấp chứng chỉ năng lực xây dựng không đúng với lĩnh vực, hạng đã đăng ký.
  • Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực xây dựng có thông tin sai lệch.
  • Cán bộ, công chức có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực xây dựng vi phạm quy định của pháp luật.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo