Đất Thuê 50 Năm, Đất Lâm Nghiệp, Đất Nông Nghiệp Có Được Chuyển Nhượng Không? (Cập nhật 2023)

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một trong những hình thức chuyển quyền sử dụng đất phổ biến nhất hiện nay. Pháp luật quy định cụ thể các trường hợp được phép chuyển quyền sử dụng đất nói chung, chuyển nhượng quyền sử dụng đất nói riêng. Bài viết sau đây cung cấp cho bạn đọc những trường hợp không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Các trường hợp không được chuyển quyền sử dụng đất
Các trường hợp không được chuyển quyền sử dụng đất

1. CƠ SỞ PHÁP LÝ.

  • Luật Đất đai 2013;

2. CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Trường hợp người sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất được pháp luật quy định cho những đối tượng cụ thể như sau:

  • Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế.
  • Hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
  • Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
  • Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
  • Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
  • Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất trả trước tiền một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
  • Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp và không chuyển mục đích nông nghiệp hoặc chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
  • Tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế khác trong đó:
    • đất của tổ chức kinh tế góp vốn có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
    • đất của hộ gia đình, cá nhân góp vốn mà không phải đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
  • Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để đầu tư xây dựng công trình ngầm.
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất;
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất thực hiện dự án.
  • Doanh nghiệp liên doanh giữa tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài với tổ chức kinh tế mà tổ chức kinh tế góp vốn bằng quyền sử dụng đất, trong đó:
    • Đất của tổ chức kinh tế góp vốn do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
    • Đất của tổ chức kinh tế góp vốn do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải là đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
  • Doanh nghiệp liên doanh giữa tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thoiwf gian thuê và góp vôn s bằng quyền sử dụng đất với tư cách tổ chức kinh tế trong nước.
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khiu công nghệ cao, khu kinh tế mà trả tiền thuê đất, thuê lại đất một lần cho cả thời gian thuê, thuê lại.
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng công trình ngầm được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

Như vậy, trong trường hợp người sử dụng đất không thuộc một trong các đối tượng có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì sẽ không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

  • TH1: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
  • TH2: Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • TH3: Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa;
  • TH4: Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Như vậy, trong trường hợp người sử dụng đất đã có đủ các điều kiện thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình nhưng bên nhận chuyển nhượng thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ không được phép theo quy định của pháp luật

3. Người sử dụng đất không có đủ các điều kiện để thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Điều kiện về nội dung.

Theo quy định của pháp luật, người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Điều kiện chung.
  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai (tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam, người thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng vẫn được chuyển nhượng quyền sử dụng đất).
  • Đất không có tranh chấp;
  • Trong thời hạn sử dụng đất;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.
  • Điều kiện trong các trường hợp cụ thể.

Ngoài việc đáp ứng các điều kiện chung nêu trên, trong một số trường hợp cụ thể, người sử dụng đất còn phải đáp ứng các điều kiện bổ sung như sau:

  • TH1: Trường hợp có tài sản gắn liền trên đất thuê thì tài sản đó phải đáp ứng các điều kiện:
    • Được tạo lập hợp pháp;
    • Đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận.
  • TH2: Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính còn phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều kiện về thủ tục.

  • Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai.
  • Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (các bên không phải tổ chức kinh doanh bất động sản) phải được công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tổ chức hành nghề công chứng.

Như vậy, tùy vào tình huống cụ thể trong thực tế, nếu người sử dụng đất không đáp ứng được một trong các điều kiện (nội dung và hình thức) về việc thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì sẽ không có quyền thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

 

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (243 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo