Quy định về trưng cầu giám định tâm thần

Trưng cầu giám định là gì? Nội dung của trưng cầu giám định tâm thần được thể hiện ra sao? Và ai là người bắt buộc phải trưng cầu giám định tâm thần là vấn đề mà chúng tôi sẽ thể hiện ở bài viết sau đây. Mời bạn đọc theo dõi.

Images
Quy định về trưng cầu giám định tâm thần

1. Trưng cầu giám định là gì?

Trưng cầu giám định là hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thể hiện bằng việc ra quyết định yêu cầu những người có kiến thức chuyên môn cần thiết về các lĩnh vực khoa học, kĩ thuật, công nghệ … theo quy định của pháp luật để nghiên cứu, kết luận về những vấn đề cần làm rõ trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự. Theo đó, khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 206 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì bắt buộc phải trưng cầu giám định. Các trường hợp bắt buộc trưng cầu giám định bao gồm:

- Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;

- Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;

- Nguyên nhân chết người;

- Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;

- Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;

- Mức độ ô nhiễm môi trường.

2. Nội dung của quyết định trưng cầu giám định 

Căn cứ theo khoản 2 Điều 205 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về nội dung của quyết định trưng cầu giám định như sau:

Trưng cầu giám định

...

2. Quyết định trưng cầu giám định có các nội dung:

a) Tên cơ quan trưng cầu giám định; họ tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định;

b) Tên tổ chức; họ tên người được trưng cầu giám định;

c) Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định;

d) Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);

đ) Nội dung yêu cầu giám định;

e) Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định.

2. Thời hạn trưng cầu giám định:

Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã có những quy định rất cụ thể về thời hạn giám định cho từng trường hợp trưng cầu giám định như sau:

Đối với trưng cầu giám định về tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc người bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về tình tiết của vụ án thì thời hạn giám định là không quá 03 tháng.

Đối với trường hợp giám định về nguyên nhân chết người và mức độ ô nhiễm môi trường thì thời hạn giám định là không quá 01 tháng; thời hạn giám định không quá 09 ngày đối với trường hợp giám định về tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không còn tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó; giám định về tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khỏe hoặc khả năng lao động, giám định về chất ma túy, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, kim khí quý, đá quý, đồ cổ và thời hạn giám định đối với các trường hợp không bắt buộc trưng cầu giám định thực hiện theo quyết định trưng cầu giám định.

   Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 cũng quy định chặt chẽ hơn việc kiểm sát quá trình giám định từ khi ra quyết định trưng cầu giám định đến khi có kết luận giám định. Theo đó, trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định trưng cầu giám định và trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được kết luận giám định, cơ quan đã trưng cầu giám định phải gửi quyết định trưng cầu giám định và kết luận giám định cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.

   Ngoài ra, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 còn bổ sung quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ (trừ trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội) cho chủ thể là nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự. Quy định này đã bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của những người tham gia tố tụng này và phù hợp với Điều 26 Luật giám định tư pháp năm 2012.

3. Ai được trưng cầu giám định tâm thần?

Tại khoản 1 Điều 206 Bộ Luật tố tụng Hình sự 2015 quy định các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định tâm thần như sau:

Bắt buộc phải trưng cầu giám định tâm thần khi cần xác định:

1. Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;

Tại khoản 1 Điều 207 Bộ Luật tố tụng Hình sự 2015 quy định yêu cầu giám định như sau:

1. Đương sự hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định. Trường hợp không chấp nhận đề nghị thì thông báo cho người đã đề nghị giám định biết bằng văn bản và nêu rõ lý do. Hết thời hạn này hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì người đề nghị giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.

4. Câu hỏi thường gặp

Thẩm quyền giám định trong tố tụng dân sự?

Căn cứ vào Điều 79 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, người giám định là người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định của pháp luật về lĩnh vực có đối tượng cần giám định khi Tòa án trưng cầu giám định hoặc khi đương sự có yêu cầu.

Người giám định có các quyền và nghĩa vụ nhất định theo quy định của pháp luật.

Người giám định phải từ chối giám định hoặc bị thay đổi trong trường hợp:

  • Người giám định đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.
  • Có căn cứ cho rằng người giám định không vô tư trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
  • Thuộc một trong các trường hợp không được giám định tư pháp theo quy định của Luật Giám định tư pháp.
  • Đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người phiên dịch trong cùng một vụ án.
  • Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo thì sao?

– Trường hợp chứng cứ bị tố cáo là giả mạo thì người đưa ra chứng cứ đó có quyền rút lại; nếu không rút lại thì người tố cáo có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Tòa án có quyền quyết định trưng cầu giám định theo quy định tại Điều 102 của Bộ luật này.

– Trường hợp việc giả mạo chứng cứ có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án chuyển tài liệu, chứng cứ có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền xem xét theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

– Người đưa ra chứng cứ được kết luận là giả mạo phải bồi thường thiệt hại nếu việc giả mạo chứng cứ đó gây thiệt hại cho người khác và phải chịu chi phí giám định nếu Tòa án quyết định trưng cầu giám định.

Cần giám định chữ ký ở đâu?

  • Viện pháp y quốc gia; Trung tâm pháp y tâm thần khu vực; Viện pháp y tâm thần Trung ương trực thuộc Bộ Y tế.
  • Viện pháp y Quân đội; Phòng giám định kỹ thuật hình sự trực thuộc Bộ Quốc phòng.
  • Viện Khoa học hình sự; TT giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự trực thuộc Bộ Công an.
  • Trung tâm pháp y cấp tỉnh thuộc UBND tỉnh; Phòng kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh.

Cơ sở pháp lý: Nghị định 85/2013/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 157/2020/NĐ-CP

Quy định về kết luận giám định tư pháp? 

– Kết luận giám định tư pháp phải ghi rõ họ tên người thực hiện giám định; tổ chức thực hiện giám định.

– Kết luận giám định tư pháp phải ghi rõ tên cơ quan tiến hành tố tụng; họ, tên người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người yêu cầu giám định.

– Kết luận giám định tư pháp phải có thông tin xác định đối tượng giám định.

XEM THÊM:>>>Phân biệt trưng cầu giám định và yêu cầu giám định

Trên đây là một số thông tin về trưng cầu giám định tâm thần. Cảm ơn bạn đọc đã quan tâm đến bài viết.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo