Là một phương thức giải quyết tranh chấp, trọng tài thương mại quốc tế có độ mở rất cao cho các bên. Các bên có quyền tìm kiếm và chỉ định trọng tài viên để xử lý vụ việc, có quyền thỏa thuận về thời gian và thủ tục tố tụng trọng tài, có quyền thương lượng và hòa giải để xử lý các nội dung vụ việc ngay cả khi tiến trình tố tụng trọng tài đang tiến hành. Tuy nhiên, chính vì độ mở đó, tố tụng trọng tài có thể gây cho các bên sự bối rối nhất định nếu không có kinh nghiệm. Vậy Trọng tài thương mại quốc tế là gì? Tìm hiểu quy định về Trọng tài thương mại quốc tế? Hãy cùng ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây!
1. Trọng tài thương mại quốc tế là gì?
Trọng tài thương mại quốc tế là phương thức giải quyết các tranh chấp phát sinh từ quan hệ tư pháp quốc tế, đặc biệt là quan hệ thương mại quốc tế mà pháp luật cho phép giải quyết bằng trọng tài. Theo phương thức này, các bên thỏa thuận thống nhất với nhau sẽ đưa tranh chấp ra một cơ quan trọng tài nhất định.
Trọng tài thương mại quốc tế chỉ có chức năng giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực kinh tế quốc tế, các tranh chấp trong các lĩnh vực khác như tranh chấp đường. biên giới trên đất liền, trên biển... không thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài quốc tế mà được giải quyết thông qua thương lượng giữa các quốc gia hoặc thông qua khâu trung gian của tổ chức quốc tế hay của một nước thứ ba. Cơ cấu tổ chức của trung tâm trọng tài quốc tế tại Việt Nam có chủ tịch, phó chủ tịch, trọng tài viên và có thể có trọng tài viên là người nước ngoài. Nhiệm kì của trọng tài viên là 4 năm. Việc lựa chọn trọng tài viên và hoạt động của trung tâm trọng tài dựa theo nguyên tắc chung được thể hiện trong Quy tắc trọng tài của phòng thương mại quốc tế (ICC). Khi giải quyết tranh chấp, trọng tài viên được quyền độc lập và không chịu ảnh hưởng của bất kì sự can thiệp nào. Kết quả giải quyết tranh chấp có thể là một thoả thuận hoà giải hoặc một phán quyết của trọng tài. Phán quyết của trọng tài có hiệu lực bắt buộc đối với các bên tranh chấp và không thể bị kháng cáo trước toà án hay một cơ quan trọng tài khác.
Ở Việt Nam, ngoài chức năng của trọng tài quốc tế như đã nói trên, trung tâm trọng tài quốc tế được thành lập bên cạnh Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam, được mở rộng thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quan hệ kinh doanh trong nước nếu các bên tranh chấp thoả thuận với nhau việc chọn trung tâm trọng tài quốc tế để giải quyết vụ việc.
Cơ cấu tổ chức của trung tâm trọng tài quốc tế tại Việt Nam có chủ tịch, phó chủ tịch, trọng tài viên và có thể có trọng tài viên là người nước ngoài. Nhiệm kì của trọng tài viên là 4 năm. Việc lựa chọn trọng tài viên và hoạt động của trung tâm trọng tài dựa theo nguyên tắc chung được thể hiện trong Quy tắc trọng tài của phòng thương mại quốc tế (ICC). Khi giải quyết tranh chấp, trọng tài viên được quyền độc lập và không chịu ảnh hưởng của bất kì sự can thiệp nào. Kết quả giải quyết tranh chấp có thể là một thoả thuận hoà giải hoặc một phán quyết của trọng tài. Phán quyết của trọng tài có hiệu lực bắt buộc đối với các bên tranh chấp và không thể bị kháng cáo trước toà án hay một cơ quan trọng tài khác.
2. Thẩm quyền của trọng tài thương mại quốc tế
Trọng tài không phải có thẩm quyền đương nhiên giải quyết các vụ việc tranh chấp mà chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp khi các bên thỏa thuận và chỉ định. Để trọng tài thương mại quốc tế có thẩm quyền giải quyết, các bên cần lập một thỏa thuận trọng tài. Dựa theo Luật Trọng tài thương mại Việt Nam 2010, thỏa thuận trọng tài là sự thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có thể phát sinh hoặc đã phát sinh.
Sau khi lập thỏa thuận, trọng tài thương mại quốc tế sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các bên chủ thể trừ khi thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc bị một trong các bên hủy bỏ. Như vậy, thỏa thuận giữa các bên là căn cứ để xác lập thẩm quyền của trọng tài thương mại quốc tế.
Thỏa thuận trọng tài có ý nghĩa vô cùng quan trọng:
- Là cơ sở để trọng tài thương mại quốc tế giải quyết các tranh chấp phát sinh
- Thỏa thuận trọng tài loại bỏ thẩm quyền của tòa án. Pháp luật Việt Nam ghi nhận, khi các bên thỏa thuận giải quyết bằng trọng tài thì tòa án sẽ không có thẩm quyền giải quyết nữa
Tuy nhiên, cơ quan trọng tài thương mại và tòa án là hai cơ quan bổ trợ cho nhau khi giải quyết tranh chấp. Tòa án có thẩm quyền:
- Chỉ định trọng tài viên;
- Thay đổi trọng tài viên;
- Áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Hủy bỏ phán quyết trọng tài.
Thẩm quyền của trọng tài thương mại quốc tế không mang tính đương nhiên, sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận trọng tài. Ngoài ra, còn bị ảnh hưởng bởi phạm vi tranh chấp: hạn chế xét xử trong một số quan hệ thương mại, hoặc các tranh chấp phát sinh trong hôn nhân, gia đình, thừa kế ...
3. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài như thế nào?
Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài gồm có:
1. Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.
2. Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật.
3. Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
4. Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
5. Phán quyết trọng tài là chung thẩm.
3.1 Hình thức thoả thuận trọng tài
1. Thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng.
2. Thoả thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản. Các hình thức thỏa thuận sau đây cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản:
a) Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
b) Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;
c) Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại bằng văn bản theo yêu cầu của các bên;
d) Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác;
đ) Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận.
3.2 Quyền lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp của người tiêu dùng
Đối với các tranh chấp giữa nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng, mặc dù điều khoản trọng tài đã được ghi nhận trong các điều kiện chung về cung cấp hàng hoá, dịch vụ do nhà cung cấp soạn sẵn thỏa thuận trọng tài thì người tiêu dùng vẫn được quyền lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án để giải quyết tranh chấp. Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ chỉ được quyền khởi kiện tại Trọng tài nếu được người tiêu dùng chấp thuận.
4. Tiêu chuẩn Trọng tài viên
1. Những người có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể làm Trọng tài viên:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật dân sự;
b) Có trình độ đại học và đã qua thực tế công tác theo ngành đã học từ 5 năm trở lên;
c) Trong trường hợp đặc biệt, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, tuy không đáp ứng được yêu cầu nêu tại điểm b khoản này, cũng có thể được chọn làm Trọng tài viên.
2. Những người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây không được làm Trọng tài viên:
a) Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Chấp hành viên, công chức thuộc Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án;
b) Người đang là bị can, bị cáo, người đang chấp hành án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.
3. Trung tâm trọng tài có thể quy định thêm các tiêu chuẩn cao hơn tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này đối với Trọng tài viên của tổ chức mình.
Quyền, nghĩa vụ của Trọng tài viên
1. Chấp nhận hoặc từ chối giải quyết tranh chấp.
2. Độc lập trong việc giải quyết tranh chấp.
3. Từ chối cung cấp các thông tin liên quan đến vụ tranh chấp.
4. Được hưởng thù lao.
5. Giữ bí mật nội dung vụ tranh chấp mà mình giải quyết, trừ trường hợp phải cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
6. Bảo đảm giải quyết tranh chấp vô tư, nhanh chóng, kịp thời.
7. Tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
Trên đây là Trọng tài thương mại quốc tế là gì? Tìm hiểu quy định về Trọng tài thương mại quốc tế mà ACC muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng bài viết sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!
Nội dung bài viết:
Bình luận