Trộm chó bị xử lý như thế nào theo pháp luật hiện hành?

Ngày nay, vấn nạn về trộm cắp diễn ra thường xuyên trong đời sống hằng ngày của chúng ta. Đặc biệt, tại các vùng nông thôn nhỏ thì vấn đề "trộm chó" đang là một vấn nạn khá nhức nhối và phức tạp. Ở nước ngoài, động vật được tôn trọng và đối xử như con người nhưng tại Việt Nam những tên ăn trộm vẫn ngày đêm tấn công đến những loại động vật. Như vậy thì đối với hành vi trộm chó sẽ bị xử lý như thế nào theo pháp luật hiện hành. Hãy cùng Luật ACC tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này qua bài viết sau đây.

Thumb1 660x350

Trộm chó bị xử lý như thế nào theo pháp luật hiện hành?

1. Trộm chó là gì?

Trộm chó là hành vi trộm cắp các con chó từ chủ sở hữu với các mục đích khác nhau. Ở Việt Nam, hành vi trộm chó diễn ra khá phổ biến với mục đích chính là bắt những con chó để đem bán cho các nhà hàng, quán ăn để giết lấy thịt chế biến món ăn. Ngoài ra, còn để bán cho người đối với chó cảnh có giá trị cao hơn.
Bên cạnh đó, những tên thực hiện trộm chó còn bị đánh chết cũng gây nhiều tranh cãi trong xã hội. Vì mục đích kiếm tiền nhanh chóng mà những chú chó tuyệt nhiên là thứ kiếm lợi nhanh chóng nhất. Không những vậy, những tên cẩu tặc này còn đánh trả với chủ nhà nếu bị phát hiện thì đây tuyệt nhiên là vấn đề đáng lên án. Mức hình phạt về trộm chó còn tùy thuộc vào mức độ khác nhau mà sẽ đưa ra quyết định xử lý.

2.Trộm chó bị xử lý như thế nào?

Con chó là vật nuôi, vật giữ nhà nhưng đồng thời cũng là tài sản của người chủ sở hữu. Ở nước ngoài, chó là một vật nuôi được tôn trọng. Tuy nhiên, ở Việt Nam thì nó lại được dùng để kiếm tiền. Đồng thời đó, hành vi trộm chó được xếp vào hành vi trộm cắp tài sản. Tùy thuộc vào giá trị của con chó bị trộm cắp mà người thực hiện hành vi sẽ bị xem xét xử lý hành chính hay xử lý hình sự.

2.1. Xử lý hành chính đối với hành vi trộm chó

Nếu giá trị của tài sản bị trộm cắp dưới 02 triệu đồng, chưa bị xử lý hành chính về hành vi trộm cắp tài sản hay chưa bị kết án về một trong các tội chiếm đoạt tài sản thì sẽ bị phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

Mức phạt với hành vi trộm chó được áp dụng theo mức phạt của hành vi trộm cắp tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

2.2. Xử lý hình sự đối với hành vi trộm chó

Ngoài việc xử lý bằng cách phạt hành chính mà trong một số trường hợp, người trộm chó còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.”

Như vậy, nếu những kẻ trộm chó bị phát hiện, đuổi bắt mà chống trả người dân thì sẽ bị áp dụng tình tiết tăng nặng là “hành hung để tẩu thoát” để tăng trách nhiệm hình sự. Nếu bắt chó có công cụ, phương tiện đầy đủ thì có thể áp dụng tình tiết tăng nặng là “có tính chất chuyên nghiệp” để tăng hình phạt. Tùy thuộc vào tính chất, mức độ phạm tội mà người trộm chó có thể bị phạt tù đến 20 năm. Hiện nay, thông thường các vụ việc về trộm chó thì người trộm chó chỉ bị phạt hành chính và ít khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản.

Đặc biệt, cần lưu ý rằng: Tội trộm cắp tài sản chỉ được áp dụng với người trên 16 tuổi theo quy định tại Điều 173 Bộ Luật hình sự. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội trộm cắp tài sản áp dụng mức phạt tù từ 02 - 07 năm trở lên (căn cứ theo Điều 12 Bộ luật hình sự).

3. Các câu hỏi thường gặp

3.1. Đánh kẻ trộm chó có phải là vi phạm pháp luật không?

Nếu đánh người trộm chó và gây thương tích dưới 11% thì sẽ bị phạt hành chính với mứcphạt tiền từ 02 - 03 triệu đồng về hành vi cố ý gây thương tích cho người khác theo điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

Tuy nhiên, nếu đánh người người trộm chó và gây thương tích trên 11% hoặc dưới 11% nhưng dùng hóa chất nguy hiểm, thực hiện với người dưới 16 tuổi, dùng hung khí gây nguy hiểm, … thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích.

3.2. Người trộm chó khi mới 15 tuổi có bị đi tù không?

Tội trộm cắp tài sản tại Điều 173 chỉ được áp dụng với người trên 16 tuổi. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội trộm cắp tài sản áp dụng mức phạt tù từ 02 – 07 năm trở lên (căn cứ theo Điều 12 Bộ luật hình sự).

Như vậy, Việc trộm chó sẽ bị xử phạt tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nhà nước cần có những biện pháp răn đe những đối tượng này để làm nền tảng pháp lý cho những người dưới vị thành niên chưa am hiểu về pháp luật. Bài viết trên đây, Luật ACC đã cung cấp đến quý đọc giả những kiến thức cơ bản về thắc mắc Trộm chó bị xử lý như thế nào theo pháp luật hiện hành? Nếu có vướng mắc hay những thông tin cần chia sẻ thì có thể phản hồi trực tiếp dưới bài viết của chúng tôi hoặc liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.3330 để được hỗ trợ tư vấn cũng như giải đáp các vấn đề liên quan đến các vụ việc dân sự và hình sự.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo