Trộm cắp tài sản trên 2 triệu bị xử lý thế nào? [2024]

Trộm cắp tài sản đang diễn ra khá nhiều trên nhiều địa bàn. Đây là một hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam và gây nhức nhối dư luận. Vậy trộm tài sản trên 2 triệu sẽ được xử lý như thế nào trong quy định của pháp luật? Cùng Luật ACC phân tích nào.
Trộm cắp tài sản có giá trị dưới 2 triệu, bị đi tù không?

1. Tài sản là gì?

Căn cứ Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản như sau:
“1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
  1. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”

2. Trộm cắp tài sản là gì?

Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút lấy tài sản của người khác với mục đích chiếm đoạt. Tội trộm cắp tài sản là tội có cấu thành tội phạm vật chất nên dầu hiệu hậu quả nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm, xâm phạm quyền sở hữu của người khác. Do đó, khi định tội cần phải chứng minh hậu quả gây thiệt hại cho quan hệ sở hữu là kết quả của hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác.

3. Cấu thành của tội trộm cắp tài sản

  1. Về chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi nhất định bị truy cứu trách nhiệm khi thực hiện hành vi trộm cắp tài sản.
Người có năng lực trách nhiệm hình sự được hiểu là người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức tính nguy hiểm của hành vi này và tự điều khiển hành vi của bản thân. Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm mọi tội phạm. Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phạm tội trộm cắp tài sản chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 173 tội trộm cắp tài sản.
  1. Về khách thể của tội phạm
Cũng giống như những tội xâm phạm sở hữu khác, khách thể của tội trộm cắp tài sản là quan hệ sở hữu. Tội trộm cắp tài sản chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu mà không xâm phạm đến quan hệ nhân thân
  1. Về mặt khách quan của tội phạm
– Hành vi khách quan: Lén lút để chiếm đoạt tài sản (che giấu hành vi của mình với chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản).
– Hậu quả: Phải chiếm đoạt được tài sản và giá trị của tài sản chiếm đoạt phải từ 2 triệu trở lên, nếu dưới 2 triệu đồng thì phải đáp ứng được điều kiện: gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích.
  1. Về mặt chủ quan của tội phạm
– Lỗi trong tội trộm cắp tài sản là lỗi cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản.

4. Tội trộm cắp sản trên 2 triệu bị xử lý như thế nào?

Tội trộm cắp tài sản được quy định cụ thể tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  1. a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  2. b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  3. c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  4. d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  2. a) Có tổ chức;
  3. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  4. c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  5. d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
  1. e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
  2. g) Tái phạm nguy hiểm.
  3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
  4. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  5. b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
  7. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  8. b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.”
Như vậy, tội trộm cắp tài sản sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật với 4 khung hình phạt chính. Nhẹ nhất là sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm và năng nhất thì sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Hình phạt bổ sung của tội trộm cắp tài sản

Ngoài 4 khung hình phạt chính nêu trên, còn có một hình phạt bổ sung của tội danh này.
Hình phạt bổ sung, là hình phạt có tính chất hỗ trợ cho hình phạt chính, hình phạt bổ sung không được áp dụng độc lập mà chỉ được áp dụng kèm theo hình phạt chính. Nếu như đối với mỗi tội phạm chỉ được áp dụng một hình phạt chình đối với hình phạt bổ sung có thể được áp dụng một hoặc nhiều chứ không chỉ có một. Khoản 2 Điều 28 Bộ luật Hình sự quy định 7 loại hình phạt bổ sung đó là: cấm đảm nhệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế, tước một số quyền công dân; tịch thu tài sản; phạt tiền, khi không áp dụng hình phạt chính; trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
Như vậy người phạm tội trộm tài sản trên 2 triệu còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng theo khung hình phạt bổ sung quy định tại Khoản 5 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015.
Đây là toàn bộ nộ dung luật ACC chúng tôi muốn gửi đến các bạn. Mong rằng qua bài viết này sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về các quy định về việc Trộm cắp tài sản trên 2 triệu bị xử lý thế nào?. Xin cảm ơn!

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo