Trộm cắp tài sản là hành vi vi phạm xảy ra thường xuyên và phổ biến hiện nay. Theo quy định của pháp luật, hành vi trộm cắp tài sản có thể bị xử phạt hành chính hoặc hình sự. Bài viết dưới đây Luật ACC xin gửi đến các bạn vấn đề Trộm cắp tài sản 200 triệu bị xử lý thế nào?
1. Truy cứu trách nhiệm hình sự
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội sau tại Bộ luật Hình sự mà chưa bị xóa án tích: Điều 168 (tội cướp tài sản), 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản), 170 (tội cưỡng đoạt tài sản), 171 (tội cướp giật tài sản), 172 (tội công nhiên chiếm đoạt tài sản), 174 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản), 175 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản) và 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
- Tài sản là di vật, cổ vật.
- Phạm tội có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
- Hành hung để tẩu thoát;
- Tài sản là bảo vật quốc gia;
- Tái phạm nguy hiểm.
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;
- Hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
2. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự với tội trộm cắp tài sản
Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản là:
- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà khung hình phạt cao nhất do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 - 15 năm tù;
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà khung hình phạt cao nhất do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 - 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
3. Khung hình phạt tội trộm tài sản
Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành bôn khung, cụ thể như sau:
– Khung một (khoản 1)
Có mức hình phạt là phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản nêu ở mặt khách quan.
– Khung hai (khoản 2)
Có mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Được áp dụng đối vối một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Có tổ chức (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).
+ Có tính chất chuyên nghiệp (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).
+ Tái phạm nguy hiểm (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm. Được hiểu là các thủ đoạn tinh vi rất khó phát hiện (như bố trí trộm cắp xe gắn máy tại bãi giữ xe) và các thủ đoạn mang tính nguy hiểm gây thiệt hại thêm cho chủ sở hữu (như dỡ mái nhà để trèo vào trộm cắp…)
+ Hành hung để tẩu thoát (xem giải thích tương tự ở tội cướp giật tài sản).
+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.
+ Gây hậu quả nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).
– Khung ba (khoản 3)
Có mức phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.
+ Gây hậu quả rất nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ỏ tội cướp tội phạm).
Có mức phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau:
+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên.
+ Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ỏ tội cướp tài sản)
– Khung bốn (khoản 4)
Có mức phạt tù từ mười hai đến hai mươi năm, được áp dụng với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá năm trăm triệu đồng đồng trở lên;
+ Trộm cắp tài sản trị giá từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
– Hình phạt bổ sung (khoản 5)
Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
Nội dung bài viết:
Bình luận