Trợ cấp thất nghiệp là một dạng hỗ trợ quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội, được thiết lập nhằm giúp những người mất việc làm duy trì cuộc sống hàng ngày và tạo điều kiện cho họ tìm kiếm cơ hội mới. Đây là một biện pháp quan trọng giúp ổn định tình hình kinh tế xã hội trong thời gian khó khăn. Vậy thực chất trợ cấp thất nghiệp là gì? Hãy cùng ACC tìm hiểu khái niệm này qua bài viết sau đây nhé!

Trợ cấp thất nghiệp là gì? Điều kiện để được hưởng là gì?
1. Trợ cấp thất nghiệp là gì?
Trợ cấp thất nghiệp là một hình thức hỗ trợ dành cho người lao động khi họ mất việc làm. Chương trình này giúp họ có thể tái định hướng sự nghiệp bằng cách cung cấp cơ hội học nghề và tìm kiếm việc làm mới. Tiền trợ cấp này được chi từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nơi mà người lao động đã đóng phí từ tiền lương của mình.
Theo Điều 42 của Luật Việc Làm năm 2013, có tổng cộng 4 quyền lợi mà người lao động được hưởng từ chế độ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bao gồm:
- Tiền trợ cấp thất nghiệp được cung cấp cho người lao động khi họ mất việc làm.
- Hỗ trợ, tư vấn, và giới thiệu việc làm mới để hỗ trợ người lao động trong quá trình tìm kiếm việc làm mới.
- Hỗ trợ học nghề để nâng cao kỹ năng và cơ hội nghề nghiệp của người lao động.
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, và nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Trợ cấp thất nghiệp là một trong các quyền lợi được người lao động nhận khi tham gia đóng vào quỹ BHTN. Đây là khoản tiền được chi trả từ quỹ BHTN để hỗ trợ người lao động khi họ mất việc làm, dựa trên quá trình tham gia đóng BHTN của họ trong quá khứ.
2. Điều kiện và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật Việc làm năm 2013, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Cụ thể:
Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
- Người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc một cách đơn phương và trái pháp luật.
- Đã hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
- Đáp ứng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định:
- Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định hoặc không xác định thời hạn, cần phải đóng đủ từ 12 tháng trở lên trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng.
- Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ 03 đến dưới 12 tháng, cần phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trong khoảng thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
- Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm:
- Hồ sơ bao gồm các giấy tờ quy định tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP.
- Giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, bao gồm các loại như hợp đồng đã hết hạn, quyết định thôi việc, quyết định sa thải, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
- Sổ bảo hiểm xã hội.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị.

Điều kiện và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Ngoài ra, có một số trường hợp không cần đáp ứng điều kiện này, bao gồm:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nghĩa vụ công an.
- Đi học tập có thời hạn từ 12 tháng trở lên.
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Bị tạm giam hoặc chấp hành hình phạt tù.
- Ra nước ngoài định cư hoặc đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Chết.
3. Tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo tỷ lệ 60% mức lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, nhưng không quá 5 lần mức lương cơ sở hoặc mức lương tối thiểu vùng. Theo đó, trong Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH và Điều 50 Luật Việc Làm 2013, mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được xác định như sau:
- Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mức trợ cấp sẽ được tính là 60% của mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, nhưng không vượt quá 05 lần mức lương cơ sở.
- Đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, mức trợ cấp không vượt quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng được quy định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
4. Công thức tính tiền trợ cấp thất nghiệp
Theo Luật Việc làm 2013, để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng, áp dụng công thức sau:
Mức hưởng Trợ cấp thất nghiệp (TCTN) = 60% x (mức tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, đóng vào quỹ Bảo hiểm xã hội BHTN).
Trong trường hợp người lao động có thời gian gián đoạn đóng BHTN trong những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, thì 06 tháng liền kề để tính mức hưởng TCTN là bình quân tiền lương của 06 tháng đóng BHTN trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.
Tuy nhiên, mức tiền hưởng trợ cấp thất nghiệp còn phụ thuộc vào chế độ lương và vùng lương của người lao động. Cụ thể, mức hưởng TCTN tối đa không được vượt quá:
- 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động hưởng lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định. Mức lương cơ sở từ 01/7/2023 là 1,8 triệu đồng/người/tháng. Điều này đồng nghĩa với việc mức hưởng TCTN tối đa không được vượt quá 9 triệu đồng/người/tháng.
- 5 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Mức lương tối thiểu vùng mới nhất năm 2023 dự kiến là từ 16,25 triệu đồng/người/tháng đến 23,4 triệu đồng/người/tháng.

Công thức tính tiền trợ cấp thất nghiệp
5. Thời gian tính hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp phụ thuộc vào số tháng mà một người lao động đã đóng bảo hiểm, với mức tối đa là 12 tháng. Theo quy định tại khoản 2 điều 50 của Luật Việc làm 2013, thời gian này được quy đổi như sau:
- Người lao động đã đóng bảo hiểm từ 12 đến dưới 36 tháng sẽ được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.
- Sau đó, mỗi lần đóng đủ thêm 12 tháng, họ sẽ được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp, nhưng không vượt quá 12 tháng.
Dưới đây là quy đổi thời gian tham gia đóng bảo hiểm tương ứng với số tháng nhận tiền trợ cấp thất nghiệp:
- Dưới 12 tháng đóng Bảo hiểm: Không được hưởng.
- Từ 12 đến dưới 48 tháng đóng Bảo hiểm: 3 tháng.
- Từ 48 đến dưới 60 tháng đóng Bảo hiểm: 4 tháng.
- Từ 60 đến dưới 72 tháng đóng Bảo hiểm: 5 tháng.
- Và tiếp tục cứ mỗi đủ 12 tháng, sẽ được thêm 1 tháng, cho đến khi đạt tối đa là 12 tháng khi đủ 166 tháng đóng Bảo hiểm trở lên.
6. Bao lâu thì được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp?
Người lao động có thể nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp sau khoảng 25 ngày làm việc kể từ khi nộp hồ sơ. Theo quy định của Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, thời gian chi trả trợ cấp thất nghiệp được xác định như sau:
- Trong tháng đầu tiên, tổ chức Bảo hiểm xã hội (BHXH) thực hiện chi trả trong vòng 5 ngày làm việc, bắt đầu từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp. (Theo điểm a, khoản 2 của Điều 18)
- Từ tháng thứ hai trở đi, chi trả tiền trợ cấp được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ ngày thứ 7 của tháng hưởng trợ cấp. Nếu ngày thứ 7 đó là ngày nghỉ, thì thời hạn chi trả được tính từ ngày làm việc tiếp theo. (Theo điểm b, khoản 2 của Điều 18)
7. Nếu không đến nhận quyết định hưởng TCTN đúng hẹn thì sao ?
Theo quy định tại khoản 3 điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu bạn không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) đúng hẹn thì bạn sẽ bị coi là không có nhu cầu hưởng TCTN và quyết định hưởng TCTN của bạn sẽ bị hủy. Trừ các trường hợp sau đây:
1) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
2) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
3) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Nếu không đến nhận quyết định hưởng TCTN đúng hẹn thì sao ?
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến nhận quyết định hưởng chế độ theo quy định, trung tâm DVVL trình Giám đốc Sở LĐTBXH quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ LĐTBXH quy định và được trung tâm DVVL gửi 1 bản đến cơ quan BHXH cấp tỉnh để không chi trả TCTN cho người lao động và 1 bản cho người lao động.
Thời gian hưởng TCTN sẽ được bảo lưu cho lần nhận trợ cấp tiếp theo khi bạn đủ điều kiện.
Muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp cần giấy tờ nào?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP, nếu sau thời hạn là 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, mà người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) đúng hẹn, thì người đó sẽ bị coi là không có nhu cầu hưởng TCTN. Kết quả là quyết định hưởng TCTN của họ sẽ bị hủy, trừ các trường hợp như sau:
- Khi người lao động bị ốm đau, điều trị thai sản và có xác nhận từ cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Khi gặp tai nạn và có xác nhận từ cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Khi gặp các thiên tai như hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh và có xác nhận từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến nhận quyết định hưởng chế độ theo quy định, trung tâm Dịch vụ Việc làm trình Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động. Quyết định về việc hủy này sẽ được thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy định và được trung tâm Dịch vụ Việc làm gửi một bản đến cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để không chi trả TCTN cho người lao động và một bản cho người lao động. Thời gian hưởng TCTN sẽ được bảo lưu cho lần nhận trợ cấp tiếp theo khi người lao động đủ điều kiện.
8. Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm mấy bước?
Dưới đây là quy trình làm thủ tục để nhận trợ cấp thất nghiệp trực tiếp tại Trung tâm Dịch vụ Việc làm (TTDVVL):
Nộp Hồ Sơ
Trong vòng 3 tháng kể từ ngày kết thúc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động không có việc làm và muốn nhận trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 1 bộ hồ sơ cho TTDVVL tại địa phương muốn nhận trợ cấp.
Giải Quyết Hồ Sơ
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, nếu người lao động vẫn chưa tìm được việc làm, TTDVVL sẽ xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, TTDVVL sẽ ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp sổ BHXH có xác nhận cho người lao động. Trong trường hợp không được hưởng trợ cấp, TTDVVL sẽ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Thời điểm tính hưởng trợ cấp thất nghiệp bắt đầu từ ngày thứ 16 tính từ ngày nộp hồ sơ.

thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm mấy bước
Nhận Tiền Chi Trả Trợ Cấp
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ thời điểm có quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan BHXH tại địa phương sẽ chi trả tiền trợ cấp thất nghiệp tháng đầu cho người lao động kèm theo thẻ BHYT.
Hàng tháng, cơ quan BHXH sẽ tiếp tục chi trả tiền trợ cấp trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp tháng đó, trừ khi có quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Thông Báo Tìm Việc Hàng Tháng
Hàng tháng, người lao động phải đến TTDVVL để thông báo về tình trạng tìm kiếm việc làm trong thời gian nhận trợ cấp thất nghiệp, theo đúng lịch hẹn được ghi trong Quyết định trợ cấp thất nghiệp.
Bên cạnh đó, nếu bạn muốn đăng ký trợ cấp thất nghiệp trực tuyến qua cổng dịch vụ công, bạn có thể làm theo các bước sau:
Bước 1: Truy cập Cổng Dịch vụ công Quốc gia và đăng nhập bằng tài khoản Dịch vụ công quốc gia.
Bước 2: Tìm kiếm và chọn dịch vụ công "Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp" và nhấn nút "Nộp trực tuyến".
Bước 3: Nhập thông tin đơn đề nghị hưởng TCTN theo mẫu số 01 và tải lên bản chụp/scan giấy tờ chứng minh việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Bước 4: Chọn nơi đề nghị nhận trợ cấp thất nghiệp, có thể là qua tài khoản ngân hàng hoặc tại cơ quan BHXH quận/huyện nơi cư trú.
Bước 5: Gửi hồ sơ và chờ xác nhận của Trung tâm dịch vụ việc làm thuộc Sở LĐTBXH.
Bài viết trên, đã cung cấp toàn bộ thông tin về trợ cấp thất nghiệp là gì? Mà ACC thu thập được. Hy vọng những thông tin này giúp ích được cho bạn trong việc tìm kiếm thông tin về khái niệm trên. Xin cảm ơn vì đã theo dõi.
Nội dung bài viết:
Bình luận