Hợp đồng nói chung là sự thỏa thuận giữa các bên về việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ. chủ thể là một trong những điều kiện quan trọng để xác định hiệu lực của hợp đồng. Tùy từng loại hợp đồng mà điều kiện về chủ thể tham gia giao kết hợp đồng là khác nhau nhưng tất cả đều phải đáp ứng điều kiện cơ bản. Vậy quy trình về trình tự giao kết hợp đồng dân sự gồm các bước nào? Hãy cùng ACC theo dõi bài viết dưới đây.

Giao kết hợp đồng dân sự là gì?
Giao kết hợp đồng dân sự là việc các bên bày tỏ ý chí với nhau theo nguyên tắc và trình tự nhất định để qua đó xác lập với nhau các quyền, nghĩa vụ dân sự.
Bản chất của giao kết hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận , trong đó, các bên thực hiện sự bày tỏ và thống nhất ý chí nhằm hướng tới những lợi ích nhất định.
Việc giao kết hợp đồng dân sự cũng được xác lập trên cơ sở của sự thỏa thuận, thống nhất ý chí giữa các bên.
Quy trình về trình tự giao kết hợp đồng dân sự là gì?
Đề nghị giao kết hợp đồng:
Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự rằng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định cụ thể.” (khoản 1 Điều 390).
– Về hình thức đề nghị giao kết hợp đồng dân sự: Hình thức đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện ý chí của bên đề nghị giao kết hợp đồng ra bên ngoài dưới dạng nhất định mà người khác có thể nhận biết được. Bộ luật dân sự 2015 không quy định về hình thức của đề nghị giao kết hợp đồng dân sự nhưng có thể thấy việc giao kết này có thể được thể hiện dưới rất nhiều hình thức khác nhau. Người đề nghị có thể trực tiếp (đối mặt) với người được đề nghị để trao đổi, thỏa thuận hoặc có thể thông qua điện thoại…v..v.. Ngoài ra đề nghị giao kết còn được thực hiện bằng việc chuyển công văn, giấy tờ qua đường bưu điện…miễn là có thể biểu lộ được ý chí của mình để người kia nhận biết được.
– Về nôi dung đề nghị giao kết hợp đồng dân sự: Bộ luật dân sự 2015 cũng chưa có quy định cụ thể về nội dung của đề nghị giao kết hợp đồng, nhưng cơ bản, nội dung đề nghị giao kết hợp đồng cần có bốn yếu tố chính sau:
Một là: Đề nghị giao kết hợp đồng dân sự phải thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng của bên đề nghị giao kết hợp đồng dân sự.
Hai là: Đề nghị giao kết hợp đồng phải có các nội dung chủ yếu của loại hợp đồng dân sự mà các bên muốn xác lập nhưng chưa phải là hợp đồng dân sự.
Ba là, đề nghị giao kết hợp đồng phải hướng tới một hoặc một vài chủ thể đã được xác định cụ thể
Bốn là, đề nghị giao kết hợp đồng có thể được xác định thời hạn trả lời chấp nhận đề nghị có thể được xác định rõ trong nội dung đề nghị giao kết hợp đồng dân sự.
– Về thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng dân sự có hiệu lực:
Theo pháp luật dân sự thì đề nghị giao kết hợp đồng dân sự chỉ phát sinh hiệu lực khi nó được thông báo (gửi) cho bên được đề nghị biết. Bộ luật dân sự 2015 bổ sung Điều 391 quy định về thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng dân sự có hiệu lực, cụ thể:
“1. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được xác định như sau:
- Do bên đề nghị ấn định;
b.Nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó.
- Các trường hợp sau đây được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng:
- a) Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhận;
- b) Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị
- c) Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua những phương thức khác.”
Như vậy, pháp luật dân sự Việt Nam quy định thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng dân sự có hiệu lực theo hướng để cho bên đề nghị giao kết chủ động ấn định thời điểm trong đề nghị giao kết hợp đồng dân sự, nhưng đồng thời cũng quy định cách xác định thời điểm trong trường hợp bên đề nghị giao kết không ấn định thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng dân sự có hiệu lực (có hiệu lực từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị).
– Về vấn đề thay đổi, rút lại, sửa đổi hay hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng dân sự.
Bộ luật dân sự 2015 có quy định các trường hợp thay đổi, rút lại, hủy bỏ, sửa đổi đề nghị giao kết hợp đồng dân sự như sau:
Thứ nhất, bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng trong các trường hơp: nếu bên được đề nghị giao kết nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị; điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi có điều kiện đó phát sinh (Điều 392).
Thứ hai, trong trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng thực hiện quyền hủy bỏ đề nghị do đã nêu rõ quyền này trong đề nghị thì phải thông báo cho bên được đề nghị và thông báo này chỉ có hiệu lực khi bên được đề nghị nhận được thông báo trước khi họ trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng (Điều 393).
Thứ ba, khi bên được đề nghị giao kết đã chấp nhận giao kết hợp đồng nhưng có nêu điều kiện hoặc sửa đổi đề nghị thì coi như người này đã đưa ra đề nghị mới (Điều 395)
Bộ luật dân sự 2015 cũng đã quy định về chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng dân sự tại Điều 394 .
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng:
“Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.” (Điều 396 Bộ luật dân sự 2015).
Về nội dung chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng về cơ bản, trên tinh thần quy định trong Điều 396 Bộ luật dân sự 2015 thì nội dung chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng dân sự thông thường phải đảm bảo hai yếu tố:
Một là, chấp nhận toàn bộ nội dung như đã nêu trong đề nghị giao kết hợp đồng dân sự và không bỏ qua nội dung nào.
Hai là, không bổ sung nội dung nào khác so với đề nghị giao kết hợp đồng dân sự.
Nội dung mà bên được đề nghị giao kết hợp đồng trả lời mà không thỏa mãn hai yếu tố nào trên sẽ được gọi là đưa ra đề nghị mới hoặc không chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng dân sự.
Thời hạn trả lời chấp nhận được quy định rất rõ trong Điều 397 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
“1. Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được tả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời.
Trong trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị.
2.Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại hoặc qua các phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận về thời hạn trả lời.” .
Trên đây, ACC đã giúp bạn tìm hiểu về quy trình về trình tự giao kết hợp đồng dân sự. Trong quá trình tìm hiểu, nếu có câu hỏi thắc mắc xin vui lòng liên hệ website của Công ty Luật ACC để được giải đáp nhé.
Nội dung bài viết:
Bình luận