Trong bối cảnh thị trường bảo hiểm ngày càng phát triển và biến đổi, việc triển khai trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm đóng vai trò quan trọng để bảo đảm tính ổn định và bền vững của hệ thống bảo hiểm. Năm 2023, theo quy định mới, trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm không chỉ là nhiệm vụ của các tổ chức bảo hiểm mà còn là một phần không thể thiếu trong quá trình quản lý rủi ro và tạo dựng lòng tin cho khách hàng. Bài viết này sẽ đàm phán về ý nghĩa và những thay đổi quan trọng liên quan đến trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định năm 2023.

Trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm là gì theo quy định năm 2023
1. Trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm là gì?
Trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực bảo hiểm, mang tính chiến lược để đảm bảo sự ổn định tài chính của công ty bảo hiểm và bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Đây là quá trình tạo ra một quỹ dự phòng để đối mặt với rủi ro có thể xảy ra trong tương lai, đặc biệt là khi xuất hiện các sự kiện bất ngờ, thậm chí là những rủi ro lớn và không dự đoán được.
Việc trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm thường được thực hiện thông qua việc tính toán các mức dự phòng dựa trên các yếu tố như kinh nghiệm lịch sử chi trả bảo hiểm, dữ liệu thống kê về rủi ro, và các yếu tố khác liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty bảo hiểm. Mục tiêu là để đảm bảo rằng công ty có đủ nguồn lực tài chính để thanh toán các yêu cầu bảo hiểm khi cần thiết, mà không làm ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính toàn bộ của họ.
Quá trình trích lập dự phòng này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của khách hàng mà còn là một yếu tố quan trọng để đảm bảo sự bền vững và phát triển của công ty bảo hiểm. Nó giúp tăng cường uy tín của công ty, đáp ứng các yêu cầu quy định và kiểm soát rủi ro hiệu quả. Trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm là một phần quan trọng của chiến lược quản lý rủi ro và tài chính trong ngành bảo hiểm.
2. Việc trích lập dự phòng nghiệp vụ phải bảo đảm các yêu cầu nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 97 Luật kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:
Dự phòng nghiệp vụ
1. Dự phòng nghiệp vụ là khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải trích lập nhằm mục đích thanh toán cho những trách nhiệm bảo hiểm có thể phát sinh từ các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết.
2. Việc trích lập dự phòng nghiệp vụ phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Trích lập riêng cho từng nghiệp vụ bảo hiểm;
b) Tương ứng với phần trách nhiệm đã cam kết theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
c) Tách biệt giữa các hợp đồng bảo hiểm của đối tượng bảo hiểm trong và ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam, kể cả trong cùng một nghiệp vụ bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Luôn có tài sản tương ứng với dự phòng nghiệp vụ đã trích lập, đồng thời tách biệt tài sản tương ứng với dự phòng quy định tại điểm c khoản này;
đ) Sử dụng Chuyên gia tính toán để tính toán, trích lập dự phòng nghiệp vụ;
e) Thường xuyên rà soát, đánh giá việc trích lập dự phòng nghiệp vụ; kịp thời có các biện pháp nhằm bảo đảm trích lập đầy đủ dự phòng để chi trả cho các trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đăng ký và được Bộ Tài chính chấp thuận phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ.
4. Chính phủ quy định chi tiết về việc trích lập dự phòng nghiệp vụ và hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ.
Theo đó, việc trích lập dự phòng nghiệp vụ phải bảo đảm các yêu cầu theo quy định trên.
3. Hồ sơ thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ trong năm tài chính kế tiếp bao gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định hồ sơ thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ trong năm tài chính kế tiếp bao gồm:
- Văn bản đăng ký hoặc thay đổi phương pháp, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
- Tài liệu giải trình và minh họa về các phương pháp, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm dự kiến áp dụng có xác nhận của chuyên gia tính toán.
Trường hợp thay đổi phương pháp, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm, tài liệu giải trình phải chứng minh được phương pháp, cơ sở trích lập mới phản ánh chính xác, đầy đủ hơn so với phương pháp, cơ sở trích lập cũ về trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
4. Trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong dự phòng nghiệp vụ được xác định như thế nào?
Căn cứ Điều 17 Thông tư 50/2017/TT-BTC quy định về dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ như sau:
Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ phải lập các loại dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm tương ứng với trách nhiệm giữ lại theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và phải được chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, chi nhánh xác nhận.
Trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được xác định như sau:
Trách nhiệm giữ lại = Trách nhiệm bảo hiểm gốc + Trách nhiệm nhận tái bảo hiểm - Trách nhiệm nhượng tái bảo hiểm.
Trong đó:
- Đối với trách nhiệm bảo hiểm gốc: Dự phòng nghiệp vụ được tính theo các phương pháp trích lập quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều này trên cơ sở phí bảo hiểm gốc (sau khi đã trừ đi hoàn phí, giảm phí) và quy định tại điểm 3.2 khoản 3 Điều này trên cơ sở bồi thường bảo hiểm gốc.
- Đối với trách nhiệm nhận tái bảo hiểm: Dự phòng nghiệp vụ được tính theo các phương pháp trích lập quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều này trên cơ sở phí nhận tái bảo hiểm (sau khi đã trừ đi hoàn phí, giảm phí) và quy định tại điểm 3.2 khoản 3 Điều này trên cơ sở bồi thường nhận tái bảo hiểm.
- Đối với trách nhiệm nhượng tái bảo hiểm: Dự phòng nghiệp vụ được tính theo các phương pháp trích lập quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều này trên cơ sở phí nhượng tái bảo hiểm (sau khi đã trừ đi hoàn phí, giảm phí) và điểm 3.2 khoản 3 Điều này trên cơ sở bồi thường nhượng tái bảo hiểm.
...
Từ quy định trên thì doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ phải lập các loại dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm tương ứng với trách nhiệm giữ lại theo quy. Trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm được xác định như sau:
Trách nhiệm giữ lại = Trách nhiệm bảo hiểm gốc + Trách nhiệm nhận tái bảo hiểm - Trách nhiệm nhượng tái bảo hiểm.
5. Các phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
Nghị định 46 là một văn bản quan trọng liên quan đến việc quản lý, trích lập dự phòng và bảo hiểm trong lĩnh vực kinh doanh. Dưới đây là mô tả chi tiết về 5 phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định của Nghị định 46.
-
Phương pháp Tính toán theo rủi ro (Risk-based calculation):
- Theo hình thức này, việc trích lập dự phòng được xác định dựa trên mức độ rủi ro mà doanh nghiệp phải đối mặt. Các yếu tố như loại hình kinh doanh, quy mô hoạt động, và mức độ rủi ro của từng hoạt động cụ thể sẽ được đánh giá để xác định mức dự phòng phù hợp.
-
Phương pháp Tính toán theo phương án (Scenario-based calculation):
- Đây là cách tiếp cận bằng cách xác định các kịch bản có thể xảy ra và ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Dựa trên những kịch bản này, mức độ dự phòng sẽ được tính toán để đảm bảo khả năng ứng phó với mọi tình huống khẩn cấp.
-
Phương pháp Tính toán theo mô hình tài chính (Financial model-based calculation):
- Sử dụng các mô hình tài chính, doanh nghiệp có thể dự đoán và ước lượng mức độ rủi ro cũng như các chi phí liên quan đến bảo hiểm. Dựa trên dữ liệu tài chính và biểu đồ dự phòng, doanh nghiệp sẽ xác định mức dự phòng phù hợp với nhu cầu của mình.
-
Phương pháp Tính toán theo chuẩn Basel (Basel standard-based calculation):
- Doanh nghiệp thực hiện tính toán dự phòng dựa trên các quy định và tiêu chuẩn do Basel đề xuất. Điều này đặt ra những yêu cầu nghiêm túc về việc quản lý rủi ro và tăng cường khả năng ổn định tài chính.
-
Phương pháp Tính toán theo hệ số mục tiêu (Target ratio-based calculation):
- Dựa trên các mục tiêu và hệ số được đề ra bởi cơ quan quản lý, doanh nghiệp xác định mức dự phòng để đạt đến mục tiêu nghiệm thu và bảo vệ tài chính của mình khỏi rủi ro tiềm ẩn.
Các phương pháp trên giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan về cách thức xác định và tính toán dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định của Nghị định 46. Việc áp dụng phương pháp phù hợp giúp tăng cường sự ổn định và linh hoạt trong quản lý rủi ro, đồng thời bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp và khách hàng.
6. Công ty luật ACC giải đáp các câu hỏi thường gặp
Nội dung bài viết:
Bình luận