Trẻ em có bao nhiêu nhóm quyền? [Cập nhật năm 2024]

Trẻ em là tương lai của đất nước, vì thế trẻ em luôn được pháp luật bảo hộ. Pháp luật Việt Nam quy định Trẻ em có bao nhiêu nhóm quyền? Để giải đáp vấn đề này, Luật ACC xin gửi đến quý bạn đọc bài viết: "Trẻ em có bao nhiêu nhóm quyền? [Cập nhật năm 2022]".

th?id=OIP

1. Trẻ em có những quyền gì?

Quyền trẻ em là tất cả những gì trẻ em cần để được sống và lớn lên khỏe mạnh và an toàn. Quyền trẻ em nhằm đảm bảo rằng trẻ em không chỉ là người thụ động tiếp nhận lòng tốt của người lớn mà còn là người tham gia tích cực vào sự phát triển của bản thân.
Quyền trẻ em là một bộ phận cấu thành của quyền con người.
Công ước quốc tế về quyền trẻ em là luật quốc tế bảo vệ quyền trẻ em, bao gồm 54 điều. Công ước quy định các quyền cơ bản của con người mà trẻ em trên thế giới được hưởng và được Liên hợp quốc phê chuẩn năm 1989. Hầu hết tất cả các quốc gia trên thế giới đã đồng ý và phê chuẩn Công ước quốc tế về quyền trẻ em. Việt Nam là nước đầu tiên ở châu Á và nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em vào ngày 20 tháng 2 năm 1990. Đối với Việt Nam, người dưới 16 tuổi được coi là người chưa đủ 16 tuổi. . chúng là trẻ con.

2. Quyền cơ bản của trẻ em

Quyền trẻ em bao gồm 9 nhóm quyền cơ bản sau:
2.1. Quyền được sinh ra và có quốc tịch
Mọi trẻ em khi sinh ra đều có quyền được sinh ra. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Giấy khai sinh có giá trị trên toàn thế giới. Tất cả các hồ sơ, giấy tờ của cá nhân sau đó có nội dung về họ, tên và chữ đệm; ngày sinh; quan hệ tình dục; quốc tịch giữa các chủng tộc; quê nhà; Mối quan hệ giữa cha mẹ và con phải phù hợp với giấy khai sinh.
2.2 Quyền được quan tâm và chăm sóc
Trẻ em có quyền được quan tâm, chăm sóc để phát triển về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền yêu thương, nuôi dưỡng, nuôi dưỡng, nuôi dưỡng và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con cái; tôn trọng ý kiến ​​của trẻ em; Chăm lo học tập, giáo dục để con em phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành con trai của gia đình, công dân có ích cho xã hội, theo đó:
Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên bị tàn tật, mất khả năng lao động, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
– cha mẹ tạo điều kiện cho con cái được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; Hãy là tấm gương tốt cho con bạn về mọi mặt; Phối hợp chặt chẽ với nhà trường và các tổ chức xã hội trong việc nuôi dạy trẻ.
Cha mẹ hướng con cái chọn nghề. Tôn trọng quyền chọn nghề và tham gia các hoạt động xã hội của con em mình.
Khi con em gặp khó khăn không thể tự giải quyết được thì cha mẹ có thể nhờ các cơ quan, tổ chức có liên quan hỗ trợ để thực hiện việc học của con em mình.
Cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
Cha mẹ phải bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra.
Cha mẹ không được phân biệt đối xử với trẻ em trên cơ sở giới tính hoặc tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất sức lao động hoặc không có khả năng lao động; Không được xúi giục, ép buộc con em mình làm trái pháp luật, trái đạo đức xã hội và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây tổn hại và mức độ thiệt hại phải đã đền bù.
2.3 Quyền được sống với cha mẹ
Trẻ em có quyền sống chung với cha mẹ. Không ai có quyền ép con cái phải chia lìa cha mẹ, ngoại trừ quyền lợi của đứa trẻ. Các tình huống mà trẻ em buộc phải xa cha mẹ do pháp luật quy định, bao gồm:
Cha, mẹ bị tạm giữ, bắt giam hoặc đang chấp hành hình phạt tù.
– Tòa án quyết định cho cha, mẹ hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên hoặc không cho cha, mẹ quan tâm, chăm sóc, giáo dục con.
– Đã có quyết định đưa trẻ em vào cơ sở giáo dưỡng, cơ sở giáo dục …
Khi ở riêng với cha mẹ, quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng của con cái được bảo đảm như sau:
Trong trường hợp cha mẹ đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang chấp hành hình phạt tù thì con phải ở riêng với cha mẹ và được cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị có liên quan giúp đỡ. Chăm sóc thay thế và chăm sóc cộng đồng, trừ trẻ em dưới ba mươi sáu tháng tuổi.
– Trong trường hợp Tòa án quyết định hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên thì trong quá trình thi hành quyết định của Tòa án, trẻ em sẽ được giúp đỡ, bảo vệ vì lợi ích của chúng; Nếu xét thấy cả cha và mẹ không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
Trong trường hợp này, ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức việc nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em sống cách ly với cha mẹ dưới hình thức giao cho thân nhân của trẻ em, cho người thân thích của trẻ em. Một gia đình thay thế hoặc cơ sở hỗ trợ trẻ em địa phương là một cơ sở chăm sóc và nuôi dưỡng thay thế.
Cơ quan có chức năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp có trách nhiệm xác minh điều kiện sống, điều kiện kinh tế, khả năng của thân nhân, gia đình nuôi, cơ sở chăm sóc trẻ em để đề xuất. ; Liên lạc và thực hiện các quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc chăm sóc, tạm giữ; Thường xuyên kiểm tra điều kiện sống của trẻ em sống cách ly với cha mẹ sau khi bàn giao cho người chăm sóc, giáo dục thay thế.
Trong thời gian trẻ em ở trong trường giáo dưỡng, cơ sở phục hồi chức năng, cha mẹ, người giám hộ của trẻ em có trách nhiệm thường xuyên thăm hỏi, động viên, giúp đỡ; Trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện phải tạo điều kiện để trẻ em duy trì mối quan hệ với gia đình, gia đình nuôi dưỡng; Uỷ ban nhân dân, cơ quan, tổ chức nhân dân, tổ chức xã hội nơi trẻ em được đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện có biện pháp cụ thể để hỗ trợ trẻ em tiến bộ, phục hồi chức năng và gia nhập gia đình, xã hội khi trẻ em trở về.
2.4 Quyền được tôn trọng và bảo vệ về tính mạng, thân thể, nhân phẩm và danh dự
Gia đình, nhà nước và xã hội tôn trọng trẻ em, bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm và danh dự của trẻ em; Thực hiện các biện pháp phòng tránh tai nạn cho trẻ em. Mọi hành vi xâm phạm tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của trẻ em phải được xử lý kịp thời, đúng pháp luật.
2.5 Quyền được chăm sóc sức khỏe
Trẻ em có quyền được chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ. Trẻ em dưới sáu tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh miễn phí tại các cơ sở y tế công lập.
2.6. Quyền giáo dục
Trẻ em có quyền được học tập, trẻ em học tiểu học không phải đóng học phí, theo đó:
Giáo dục tiểu học và trung học cơ sở là hai cấp học toàn diện. Gia đình và nhà nước có trách nhiệm bảo đảm cho trẻ em thực hiện quyền được học tập; đã hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông; Tạo điều kiện cho các em học lên trình độ cao hơn.
Nhà trường và các cơ sở giáo dục khác có trách nhiệm giáo dục toàn diện về đạo đức, tri thức, thẩm mỹ, thể chất và giáo dục hướng nghiệp cho trẻ em; Phối hợp chặt chẽ với gia đình và cộng đồng trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
– Các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục công lập phải có đủ điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để bảo đảm chất lượng giáo dục.
Nhà nước có chính sách phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; Chính sách miễn, giảm học phí, học bổng, trợ cấp xã hội nhằm thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục.
2.7. Quyền vui chơi giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và du lịch
Trẻ em có quyền vui chơi, giải trí lành mạnh và hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và du lịch phù hợp với lứa tuổi, theo đó:
Gia đình, nhà trường và cộng đồng có trách nhiệm tạo điều kiện để trẻ em được vui chơi, hưởng thụ các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và du lịch phù hợp với lứa tuổi.
– Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quy hoạch và đầu tư xây dựng các điểm vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao cho trẻ em trên địa bàn. Không được sử dụng cơ sở học tập, sinh hoạt, vui chơi, giải trí của trẻ em vào mục đích khác làm ảnh hưởng đến quyền lợi của trẻ em.
– Nhà nước có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ vui chơi, giải trí của trẻ em.
– Các bài viết, trò chơi, chương trình phát thanh, truyền hình, nghệ thuật, phim ảnh nếu có nội dung không phù hợp với trẻ em phải thông báo hoặc giới hạn độ tuổi không được phép sử dụng đối với trẻ em.
2.8. Quyền phát triển tài năng
Trẻ em có quyền được phát triển năng khiếu. Mọi tài năng của trẻ em đều được khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển, theo đó:
Gia đình, nhà trường và xã hội có trách nhiệm phát hiện, khuyến khích, bồi dưỡng và phát triển tài năng của trẻ em.
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia nuôi dưỡng và phát triển tài năng của trẻ em. Tạo điều kiện để nhà thiếu nhi, trường học, tổ chức, cá nhân nuôi dưỡng và phát triển năng khiếu của trẻ em.
2.9 Quyền sở hữu tài sản
Con có quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế theo quy định của pháp luật. Tài sản riêng của con cái bao gồm tài sản được thừa kế riêng, tài sản được cấp riêng, thu nhập từ lao động trẻ em, tiền thu được, thu nhập phát sinh từ tài sản riêng của con cái và các thu nhập theo luật định khác. Tài sản được tạo thành từ tài sản riêng của trẻ em cũng là tài sản của trẻ em. Cha mẹ có trách nhiệm và nghĩa vụ duy trì, quản lý, bảo vệ, định đoạt tài sản riêng của trẻ em và bảo đảm các quyền dân sự của trẻ em đối với tài sản, theo đó:
Cha mẹ, người giám hộ có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em; Đại diện cho trẻ em trong các giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật.
Cha, mẹ, người giám hộ hoặc các bên, tổ chức hữu quan phải bảo quản, quản lý và giao tài sản của trẻ em cho trẻ em theo quy định của pháp luật.
– Khi trẻ em gây tổn hại cho người khác thì cha mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em phải bồi thường thiệt hại do hành vi của trẻ em gây ra theo quy định.

3. Câu hỏi có liên quan

Các văn bản pháp luật nào quan trọng về bảo vệ quyền trẻ em?
– Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em, thông qua năm 1989, được Việt Nam phê chuẩn ngày 20 tháng 2 năm 1990
Nghị định thư tùy chọn năm 2000 đối với Công ước về quyền trẻ em đối với trẻ em trong lực lượng vũ trang
Nghị định thư tùy chọn năm 2000 đối với Công ước về quyền trẻ em về buôn bán ma túy ở trẻ em
– Luật Trẻ em số 102/2016 / QH13 năm 2016 và Nghị định số 56/2017 / NĐ-CP hướng dẫn Luật Trẻ em
Luật quy định có bao nhiêu nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt?
Đáp: Luật Trẻ em quy định 14 nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bao gồm:
- Trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ;
- Trẻ em bị bỏ rơi;
- Trẻ em không nơi nương tựa;
- Trẻ em khuyết tật;
- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS
- Trẻ em vi phạm pháp luật;
- Trẻ em nghiện ma túy;
- Trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở;
- Trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo lực;
- Trẻ em bị bóc lột;
- Trẻ em bị xâm hại tình dục;
- Trẻ em bị mua bán;
- Trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo;
- Trẻ em di cư, trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc.

4. Dịch vụ tư vấn luật ACC

Trên đây là thông tin về Trẻ em có bao nhiêu nhóm quyền? [Cập nhật năm 2022] mà Công ty Luật ACC gửi đến quý bạn đọc tham khảo. Nếu cần cung cấp thêm thông tin chi tiết quy định về vấn đề này, quý khách vui lòng truy cập trang web: https://accgroup.vn để được trao đổi cụ thể.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo