Giải quyết tranh chấp đất đai giữa cá nhân với tổ chức (2024)

Tranh chấp đất đai giữa cá nhân với tổ chức là một dạng tranh chấp đất đai khá phổ biến hiện nay. Các tranh chấp này thường phức tạp và kéo dài. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp cho quý bạn đọc cách giải quyết tranh chấp đất đai giữa cá nhân với tổ chức.

Tranh Chấp đất đai Giữa Cá Nhân Với Tổ Chức

1. Tranh chấp đất đai giữa cá nhân với tổ chức

Tranh chấp đất đai giữa cá nhân và tổ chức là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai bên là cá nhân và tổ chức. Tổ chức này có thể là các doanh nghiệp, công ty, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, các tổ chức khác có quyền liên quan đến đất đang tranh chấp với cá nhân. Tranh chấp đất đai giữa cá nhân và tổ chức có cần phải qua hòa giải không? Nếu hòa giải không thành thì thủ tục tiếp theo là gì?

Đất đai là một loại tài sản có giá trị lớn, chính vì vậy quan hệ về đất đai lại càng trở nên nhạy cảm trong đời sống pháp luật. Vậy tranh chấp đất đai được giải quyết như thế nào? Bạn đọc hãy cùng theo dõi bài viết: Cách giải quyết tranh chấp đất đai của ACC để biết thêm chi tiết.

2. Tranh chấp đất đai giữa cá nhân và tổ chức có được hoà giải không?

Nhà nước khuyến khích các bên trong tranh chấp đất đai giữa cá nhân ở cấp xã hay một tổ chức nào đó tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai giữa cá nhân và tổ chức

Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai giữa cá nhân và tổ chức được điều chỉnh bởi Luật đất đai 2013; Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai; Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đất đai 2013 và Luật tố tụng Dân sự 2015, cụ thể như sau:

Bước 1. Hòa giải tranh chấp.

Khi có tranh chấp đất đai giữa cá nhân với tổ chức thì theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013, nếu các bên không tự hòa giải được hoặc hòa giải cơ sở không thành thì gửi đơn đến UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp để tiến hành hòa giải. Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

Bước 2. Đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nơi có đất tranh chấp giữa cá nhân và tổ chức.

Việc giải quyết tranh chấp đất đai giữa cá nhân và tổ chức tại Tòa án được thực hiện theo quy định chung tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Theo đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền (Tòa án nơi có bất động sản đó).

Người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền, thực hiện việc tạm ứng án phí và hoàn chỉnh hồ sơ, đơn khởi kiện theo yêu cầu của Tòa án. Khi Tòa án đã thụ lý giải quyết vụ án, sẽ tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Khác với hoạt động hòa giải trước khi khởi kiện, đây là giai đoạn bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ án dân sự do chính Tòa án chủ trì và tiến hành.

Nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành, hết 07 ngày mà các bên đương sự không thay đổi ý kiến thì tranh chấp chính thức kết thúc. Nếu hòa giải không thành thì Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử. Ngay trong quá trình xét xử, các đương sự vẫn có thể thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Nếu không đồng ý các bên vẫn có quyền kháng cáo theo trình tự phúc thẩm.

4. Những câu hỏi thường gặp

Thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với đất tranh chấp như nào?

Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính theo quy định

Kiểm tra thời hạn sử dụng đất?

Căn cứ khoản 7 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT , thời hạn sử dụng đất được ghi tại trang 2 của Giấy chứng nhận.

Nộp đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp tại Tòa án Nhân dân cấp có thẩm quyền?

  • Cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ khởi kiện bao gồm đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 189 BLTTDS 2015; chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện và giấy tờ nhân thân có liên quan đến giải quyết yêu cầu khởi kiện.
  • Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền.

Nếu hòa giải tranh chấp đất đai thành, các bên liên quan cần làm gì?

Trong trường hợp hòa giải thành, cần lập biên bản hòa giải thành. Các bên tự giác thực hiện theo các nội dung đã thống nhất theo biên bản hòa giải.

Như vậy, khi có tranh chấp đất đai giữa cá nhân với tổ chức xảy ra thì bạn có thể tiến hành giải quyết theo thủ tục đã được tư vấn như trên.

Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến nội dung bài viết hoặc cần được tư vấn, hỗ trợ về các ván đề pháp lý khác, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua:

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo