Các doanh nghiệp có quy mô tài sản lớn, tiềm lực tài chính lớn, có uy tín cần hướng tới tiếp cận nguồn vốn từ bên ngoài để đáp ứng cho mục tiêu phát triển thành các tập đoàn, doanh nghiệp có tầm cỡ quốc tế. Việc Chính phủ huy động vốn từ phát hành trái phiếu trên thị trường quốc tế vừa giảm áp lực cho thị trường tài chính nội địa, vừa tạo ra điểm chuẩn cho các doanh nghiệp trong nước phát hành trái phiếu trên thị trường quốc tế. Vậy mời bạn đọc tìm hiểu trái phiếu quốc tế của chính phủ Việt Nam qua bài viết dưới đây.
1. Kinh nghiệm phát hành trái phiếu chính phủ trên thị trường vốn quốc tế của Việt Nam
Được sự ủy quyền của Chính phủ, Bộ Tài chính đã phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ Việt Nam trên thị trường trái phiếu toàn cầu theo phương thức 144A/điều khoản S vào các năm 2005, năm 2010 và năm 2014. Khối lượng phát hành trái phiếu của ba đợt tương ứng là 0,75 tỷ USD, 1 tỷ USD và 1 tỷ USD với kỳ hạn đều là 10 năm. Ngoài mục tiêu huy động vốn cho các dự án đầu tư lớn của quốc gia thì riêng đợt phát hành vào năm 2014 còn có nhiệm vụ hoán đổi lại trái phiếu đã phát hành vào hai đợt trước sắp tới hạn. Mức lãi suất danh nghĩa và lợi tức phát hành giảm qua từng đợt phát hành trái phiếu từ mức 7,125% xuống 6,75% và 4,8%/năm. Qua ba đợt phát hành thành công trái phiếu chính phủ trên thị trường vốn quốc tế của Chính phủ Việt Nam, có thể rút ra được một số điểm sau:
Thứ nhất, công tác phát hành trái phiếu đã khẳng định tính đúng đắn của chủ trương hội nhập quốc tế của Đảng, sự thành công và uy tín quốc tế của Chính phủ trong điều hành chính sách kinh tế vĩ mô.
Thứ hai, phát hành trái phiếu chính phủ trên thị trường quốc tế đã huy động được nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế trong nước, góp phần giảm áp lực huy động vốn tại thị trường trong nước.
Thứ ba, công tác phát hành trái phiếu chính phủ trên thị trường vốn quốc tế tạo ra điểm chuẩn, làm căn cứ định giá trái phiếu cho những lần phát hành tiếp theo cũng như mở đường cho các doanh nghiệp lớn của đất nước trực tiếp huy động vốn bằng ngoại tệ trên thị trường quốc tế.
Thứ tư, các nhà đầu tư quốc tế đánh giá cao tính công khai, sự tuân thủ theo các tiêu chuẩn quốc tế khi Việt Nam cung cấp thông tin trong quá trình phát hành trái phiếu quốc tế. Chính phủ đã tạo dựng được uy tín, niềm tin đối với các nhà đầu tư quốc tế và tạo điều kiện chuẩn bị cho việc huy động những nguồn vốn lớn trong những năm tiếp theo.
Thứ năm, hệ số tín nhiệm quốc gia có ảnh hưởng trực tiếp tới lãi suất của trái phiếu trên thị trường vốn quốc tế. Dựa vào hệ số tín nhiệm quốc gia, các nhà đầu tư sẽ xác định biên độ chênh lệch so với các mức lãi suất của các tài sản đầu tư có tính an toàn cao. Trong cả ba lần phát hành, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm uy tín trên thế giới đều có sự thay đổi trong xếp hạng tín nhiệm và/hoặc đánh giá triển vọng của Việt Nam.
2. Điều kiện trên thị trường vốn quốc tế và thị trường trong nước
Trong giai đoạn 2016 - 2021, nhiều yếu tố trên thị trường vốn quốc tế được đánh giá là thuận lợi cho việc huy động vốn. Mặt bằng lãi suất trên thị trường vốn vẫn ở mức thấp hơn so với giai đoạn 2011 - 2016 khi phần lớn chính phủ các quốc gia lựa chọn duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng phù hợp để bảo đảm cho nền kinh tế phục hồi vững chắc. Trong môi trường lãi suất thấp và thanh khoản dồi dào, các quốc gia đang phát triển, trong đó có các quốc gia tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương đã đẩy mạnh phát hành trái phiếu để huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế trong nước cũng như thực hiện đáo nợ các khoản trái phiếu tới hạn thanh toán.
Đại dịch COVID-19 bùng phát và nhanh chóng lan ra phạm vi toàn cầu, ảnh hưởng tiêu cực tới đời sống sinh hoạt của người dân và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để đối phó với những tác động bất lợi của dịch bệnh, chính phủ các nước đã vận dụng hầu hết các công cụ kinh tế để cứu vãn nền kinh tế tránh khỏi cuộc khủng hoảng trầm trọng và tìm lại đà phục hồi. Thông qua những chương trình mua tài sản và các gói tài khóa quy mô lớn của chính phủ các nước, lợi tức trái phiếu chính phủ đã giảm sâu so với giai đoạn trước.
Hiện tượng “tiền rẻ” cộng với kỳ vọng về sự mở cửa trở lại của các nền kinh tế khi vắc-xin bắt đầu được tiêm rộng rãi khiến cho làn sóng đầu tư và cơ cấu lại danh mục trở nên mạnh mẽ hơn. Các nhà đầu tư đã có sự chuyển hướng khỏi các thị trường phát triển và tìm kiếm cơ hội đầu tư với lợi tức cao hơn ở các thị trường cận biên và mới nổi, thể hiện ở sự phục hồi mạnh mẽ của thị trường chứng khoán và dòng vốn đầu tư nước ngoài ồ ạt vào các quốc gia này.
Về tình hình trong nước, việc kiểm soát tốt dịch bệnh và đạt mức tăng trưởng dương trong năm 2020 cho thấy tính đúng đắn trong chỉ đạo, điều hành kinh tế của Đảng và Nhà nước bên cạnh sự quyết tâm, đồng lòng của toàn bộ hệ thống chính trị. Các cân đối vĩ mô, như tỷ lệ lạm phát, dự trữ ngoại hối, tỷ giá, cán cân thanh toán, bội chi ngân sách, nợ công... đều được kiểm soát tốt. Giai đoạn 2016 - 2020 chứng kiến thành công của Chính phủ trong việc kiểm soát các chỉ tiêu về bội chi ngân sách, nợ công, nợ chính phủ và nợ nước ngoài. Bình quân giai đoạn này, bội chi ngân sách ở mức 3,45% GDP, bảo đảm mục tiêu không quá 3,9% GDP. Tỷ lệ nợ công cuối năm 2020 ở mức 55,3%, nợ Chính phủ ở mức 49,1%, nợ nước ngoài ở mức 47,3% GDP, đều thấp hơn trần Quốc hội giao trong kế hoạch tài chính 5 năm.
Trong giai đoạn 2016 - 2021, xếp hạng tín nhiệm quốc gia của Việt Nam liên tục được cải thiện, phản ánh đánh giá tích cực của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế đối với các kết quả về giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững trong những năm qua. Tổ chức xếp hạng tín dụng quốc tế Moody’s đã nâng xếp hạng tín nhiệm quốc gia của Việt Nam từ B1 lên Ba3 (tháng 8-2018) và nâng triển vọng từ tiêu cực lên tích cực (tháng 3-2021). Tổ chức xếp hạng tín dụng quốc tế Fitch Ratings nâng mức xếp hạng tín nhiệm Việt Nam từ BB- lên BB (tháng 5-2018) và khẳng định duy trì mức xếp hạng BB, tiếp tục nâng triển vọng từ ổn định lên tích cực (tháng 4-2021). Tổ chức xếp hạng tín dụng quốc tế Standard & Poor’s lần đầu tiên sau 9 năm đã điều chỉnh tăng xếp hạng tín nhiệm của Việt Nam từ mức BB- lên BB (tháng 4-2019).
Ngoài ra, tỷ giá USD/VND trong những năm gần đây tương đối ổn định, nhờ vào công tác điều hành của Ngân hàng Nhà nước và nguồn cung ngoại tệ tương đối dồi dào. Những yếu tố này làm giảm rủi ro tỷ giá khi huy động vốn trên thị trường tài chính quốc tế, tránh giá trị khoản nợ tăng cao và bảo đảm kế hoạch trả nợ đúng hạn.
Tóm lại, những thành tựu kinh tế vĩ mô đạt được trong giai đoạn vừa qua cùng với những điều kiện thuận lợi trên thị trường tài chính quốc tế cho phép Chính phủ cân nhắc sử dụng công cụ phát hành trái phiếu trên thị trường vốn quốc tế cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2021 - 2030.
3. Một số kiến nghị khi phát hành trái phiếu chính phủ trên thị trường vốn quốc tế giai đoạn 2021 - 2030
Xuất phát từ các luận điểm trên, mục tiêu chủ yếu của phát hành trái phiếu quốc tế của chính phủ Việt Nam trong thời gian tới nhằm chủ động đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển và cơ cấu lại nợ của Chính phủ, với chi phí và mức độ rủi ro phù hợp với điều kiện thị trường quốc tế và năng lực trả nợ trong nước, góp phần bảo đảm khả năng trả nợ của Chính phủ, an toàn nợ công và an ninh tài chính quốc gia giai đoạn 2021 - 2030. Trên cơ sở đó, Chính phủ sẽ xác định huy động vốn trái phiếu chính phủ trên thị trường vốn quốc tế cho cả giai đoạn 2021 - 2030 theo từng cấu phần mục tiêu sau:
- Nhu cầu vay cơ cấu lại nợ của Chính phủ với mục tiêu giảm rủi ro tái cấp vốn, tăng tỷ trọng nợ dài hạn, giảm áp lực đảo nợ ngắn hạn;
- Nhu cầu phát hành bổ sung cho vay lại một số dự án đầu tư phục vụ hạ tầng trọng yếu và các ngành công nghiệp mũi nhọn;
- Đa dạng hóa cơ cấu nhà đầu tư thông qua phát hành nhiều công cụ nợ với thời hạn vay dài hơn, chi phí thấp hơn và hạn chế các ràng buộc phi tài chính;
- Chuyển đổi các cam kết bảo lãnh vay của Chính phủ sang áp dụng theo cơ chế cho vay lại từ nguồn phát hành trái phiếu quốc tế;
- Phát triển đường cong lãi suất chuẩn cho trái phiếu quốc tế của chính phủ Việt Nam.
Để thực hiện việc phát hành trái phiếu quốc tế của chính phủ Việt Nam thành công, đạt được tính hiệu quả trong sử dụng vốn, đồng thời bảo đảm an toàn nợ công và an ninh tài chính quốc gia, cần tập trung giải quyết các vấn đề sau:
Thứ nhất, trong giai đoạn trước mắt, cần căn cứ vào khung cân đối ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025, dựa vào các chỉ tiêu về tỷ lệ huy động các nguồn lực vào ngân sách, tỷ lệ bội chi hằng năm, vay hỗ trợ phát triển chính thức và vay ưu đãi, khả năng phát hành trái phiếu chính phủ trong nước, huy động vốn từ các quỹ tài chính nhà nước để xác định nhu cầu phát hành trái phiếu chính phủ trên thị trường quốc tế. Việc xây dựng kế hoạch cần dựa trên kịch bản khả năng huy động vốn ODA và vay ưu đãi sẽ tiếp tục xu hướng giảm. Cũng cần chú ý thời điểm phát hành trái phiếu chính phủ trên thị trường vốn quốc tế đặt trong tổng thể phát hành trái phiếu chính phủ khi nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ so với thu ngân sách nhà nước có xu hướng tăng nhanh và có khả năng vượt ngưỡng 25% trong một số năm trong giai đoạn tới do lịch trả nợ gốc không đồng đều, tập trung cao vào một số năm.
Thứ hai, Chính phủ cần đưa ra dự báo các tác động kinh tế (đặc biệt là tài khóa và tiền tệ) tiềm ẩn của từng đợt phát hành trái phiếu trên thị trường vốn quốc tế. Các vấn đề về phân tích tác động chính sách, như tác động đến nợ quốc gia, triển vọng tăng trưởng bền vững, điều hành chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá, dự trữ ngoại hối và thanh khoản của nền kinh tế đều cần được xem xét thận trọng. Đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính cần phối hợp để tính toán, dự báo các tác động của biến động tỷ giá tới chi phí lãi vay và khả năng trả nợ trong suốt thời hạn của trái phiếu. Nhìn chung, mọi đợt phát hành sẽ thuận lợi nếu được hình thành dựa trên một khuôn khổ tài khóa và tiền tệ ổn định. Ngoài ra, Nhà nước cần tách bạch quản lý nợ nước ngoài khu vực công và khu vực tư nhân. Theo đó, chỉ nên đề ra mức trần nợ công nước ngoài trên tổng dư nợ công và thiết lập chỉ tiêu cảnh báo (thay vì mức trần cứng) đối với chỉ tiêu trả nợ nước ngoài của khu vực công và của khu vực tư nhân để có các biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Thứ ba, Chính phủ nên cân nhắc lựa chọn phương án phát hành phù hợp trong số các phương án phát hành trái phiếu quốc tế phổ biến hiện nay. Nhiều quốc gia trong khu vực châu Á thường lựa chọn phương án phát hành theo các hình thức, như trái phiếu toàn cầu được phát hành theo hình thức 144A/Quy chế S, trái phiếu Eurobond, trái phiếu Samurai và trái phiếu Sukuk. Trong thời gian đầu, Việt Nam nên tiếp tục lựa chọn phương án phát hành bằng đồng USD theo hình thức 144A/Quy chế S bằng đồng USD vì thị trường vốn bằng đồng USD có mức độ phát triển sâu và tính thanh khoản cao, giúp huy động được khối lượng vốn lớn và kỳ hạn dài. Lãi suất trái phiếu Kho bạc Mỹ hiện ở mức thấp do các chính sách nới lỏng tiền tệ của Chính phủ Mỹ nên có yếu tố cạnh tranh so với phương án phát hành bằng đồng ngoại tệ khác. Ngoài ra, Việt Nam đã có kinh nghiệm phát hành trái phiếu quốc tế bằng đồng USD trước đó.
Thứ tư, Chính phủ nên xem xét đến phương án xây dựng chương trình phát hành trái phiếu trung hạn toàn cầu. Đây là khung hồ sơ phát hành trái phiếu quốc tế chuẩn được các nhà đầu tư chấp nhận rộng rãi trên toàn cầu và thường được áp dụng bởi các nhà phát hành trái phiếu quốc tế thường xuyên. Chương trình phát hành trái phiếu trung hạn cho phép Chính phủ linh hoạt phát hành trái phiếu quốc tế đa dạng các loại tiền tệ với khối lượng khác nhau tại các thời điểm khác nhau trong khi vẫn sử dụng cùng một bộ khung hồ sơ pháp lý. Ưu điểm của chương trình này nằm ở tính chủ động nắm bắt thời điểm thuận lợi để tiến hành giao dịch, thông qua việc rút gọn thời gian chuẩn bị thủ tục, hồ sơ pháp lý, chi phí cho mỗi đợt phát hành.
Thứ năm, Chính phủ cần xây dựng cơ chế huy động, sử dụng và quản lý nguồn tiền thu được sau phát hành bảo đảm tính hiệu quả. Nguồn tiền thu được từ các đợt phát hành trái phiếu quốc tế cần gắn với các đợt giải ngân cho các dự án đầu tư nhằm hạn chế tình trạng đọng vốn dẫn đến lãng phí nguồn lực, giảm thiểu rủi ro phát sinh giữa khối lượng phát hành với nhu cầu vốn theo tiến độ thực hiện và bảo đảm khả năng tạo nguồn trả nợ khi đến hạn. Do vậy, căn cứ vào danh mục các dự án được ưu tiên vay lại từ nguồn trái phiếu quốc tế được phê duyệt, các chủ đầu tư cần có kế hoạch giải ngân cụ thể để Chính phủ chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch phát hành tương ứng, đặt trong bối cảnh thị trường vốn quốc tế luôn có sự biến động. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước cần phối hợp để xác định nhu cầu vốn đầu tư, khả năng huy động vốn của nền kinh tế trong nước, của Chính phủ (cơ cấu lại nợ, vốn bổ sung cho các dự án trọng điểm, khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh chuyển sang cho vay lại) để trình Chính phủ phương án huy động trái phiếu trên thị trường vốn quốc tế.
Thứ sáu, Chính phủ có thể xem xét chuyển đổi một số khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh có chi phí cao sang áp dụng cơ chế vay lại từ nguồn phát hành trái phiếu quốc tế có chi phí thấp hơn khi tính cả phí cam kết, phí bảo hiểm rủi ro.
Thứ bảy, phát hành lượng trái phiếu chính phủ quy mô lớn bao hàm những thách thức không nhỏ trong tương lai đối với Chính phủ khi trái phiếu tới hạn thanh toán. Ngoài việc thực hiện đảo nợ thông qua một đợt phát hành mới là cách làm phổ biến, Chính phủ có thể cân nhắc tới phương án trả dần nợ gốc, lựa chọn mua lại trước thời điểm đáo hạn, hoặc hình thành quỹ tích lũy tiền trả nợ với từng đợt phát hành.
4. Câu hỏi thường gặp
Đặc điểm của trái phiếu Chính phủ là gì?
Theo Nghị định 01 năm 2011, trái phiếu Chính phủ có một số đặc điểm sau:
Về chủ thể phát hành
- Chủ thể phát hành trái phiếu Chính phủ là Bộ Tài chính;
- Chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của nhà nước và tổ chức tài chính, tín dụng thuộc đối tượng được cấp bảo lãnh Chính phủ.
Đối tượng được mua trái phiếu Chính phủ
Tại Điều 7 quy định, đối tượng mua trái phiếu là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài. Ngoài ra, tổ chức của Việt Nam không được sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp để mua trái phiếu.
Các điều khoản của trái phiếu Chính phủ
Điều 6 Nghị định 01 quy định về các điều khoản của trái phiếu như sau:
- Kỳ hạn trái phiếu
Ngoại trừ tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính phát hành, các loại trái phiếu Chính phủ khác, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về kỳ hạn trái phiếu, đảm bảo tính đa dạng và tiêu chuẩn hóa các kỳ hạn trái phiếu nhằm mục đích phát triển thị trường trái phiếu.
- Mệnh giá trái phiếu
Mệnh giá trái phiếu do chủ thể phát hành quyết định. Trường hợp trái phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, mệnh giá trái phiếu được quy định phù hợp với quy định về niêm yết và giao dịch chứng khoán.
- Đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu
+ Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước bằng đồng Việt Nam. Trường hợp trái phiếu Chính phủ phát hành trong nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thực hiện theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
+ Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phát hành ra thị trường quốc tế bằng ngoại tệ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định này.
+ Đồng tiền sử dụng để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cùng loại với đồng tiền khi phát hành.
+ Việc sử dụng ngoại tệ làm đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
- Hình thức trái phiếu
Trái phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Chủ thể phát hành quyết định cụ thể về hình thức trái phiếu đối với mỗi đợt phát hành.
- Lãi suất trái phiếu
+ Lãi suất trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước do chủ thể phát hành quyết định trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.
+ Trái phiếu được phát hành theo lãi suất cố định, lãi suất thả nổi và lãi suất chiết khấu theo phương án phát hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Lợi ích khi đầu tư trái phiếu chính phủ
Về mặt pháp lý, căn cứ Điều 8 Nghị định 01, Chính phủ cam kết về quyền lợi khi đầu tư trái phiếu là chủ sở hữu trái phiếu được đảm bảo thanh toán đầy đủ, đúng hạn khi gốc, lãi trái phiếu đến hạn thanh toán. Đồng thời, được sử dụng trái phiếu để chuyển nhượng, cho, tặng, thừa kế, chiết khấu và cầm cố trong các quan hệ tín dụng và quan hệ dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Bên cạnh đó, so với loại hình đầu tư khác trên thị trường chứng khoán, trái phiếu Chính phủ được đánh giá là một kênh đầu tư khá ổn định và phù hợp cho các nhà đầu tư mong muốn nhận được thu nhập cố định hàng năm từ tiền lãi và có thể bán lại dễ dàng cho các nhà đầu tư khác.
- Đối với các tổ chức:
+ Các doanh nghiệp có thể sử dụng trái phiếu chính phủ như một công cụ an toàn nhằm đa dạng hóa danh mục đầu tư; phân bổ dòng tiền và giảm thiểu rủi ro nếu nền kinh tế không ổn định.
+ Trái phiếu chính phủ cũng là một kênh đầu tư quan trọng của những tổ chức tài chính có nguồn tiền lớn; đòi hỏi tính an toàn trong đầu tư như các công ty bảo hiểm; Quỹ đầu tư an toàn; Quỹ hưu trí tự nguyện.
- Đối với nhà đầu tư là cá nhân:
+ Đối với nhà đầu tư cá nhân tìm kiếm sự an toàn; thì kênh trái phiếu Trái phiếu Chính phủ cũng đem lại lãi suất tốt hơn so với tiền gửi tiết kiệm tại các ngân hàng thương mại.
+ Trong trường hợp lãi suất ngân hàng có xu hướng giảm; đồng thời với cơ chế ngân hàng có thể bị phá sản làm tăng rủi ro của người gửi tiền thì nhà đầu tư cá nhân; thì kênh đầu tư này cũng dần dần trở nên khá hấp dẫn; đặc biệt với các nước phát triển.
Điều kiện phát hành trái phiếu công ty cổ phần là gì?
Việc phát hành trái phiếu của công ty cổ phần gồm 02 hình thức, trong đó:
- Chào bán trái phiếu ra công chúng, gồm các phương thức:
+ Chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;
+ Chào bán cho từ 100 nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
+ Chào bán cho các nhà đầu tư không xác định.
- Chào bán trái phiếu riêng lẻ, gồm các phương thức:
+ Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
+ Chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Điều kiện phát hành trái phiếu của công ty cổ phần như sau
Phát hành trái phiếu ra công chúng | Phát hành trái phiếu riêng lẻ ra công chúng |
- Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
- Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; - Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua; - Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành; … (theo khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019) |
- Là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
- Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có); trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn. - Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành. - Có phương án phát hành trái phiếu được phê duyệt và chấp thuận theo quy định tại Điều 13 Nghị định này. (Thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận là Đại hội đồng cổ đông) - Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này. - Đối tượng tham gia đợt chào bán phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật chứng khoán. (theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 153/2020/NĐ-CP) |
XEM THÊM:>>>Phân biệt trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu Chính phủ
Trên đây là một vài thông tin về trái phiếu quốc tế của chính phủ Việt Nam. Cảm ơn bạn đọc đã theo dõi bài viết.
Nội dung bài viết:
Bình luận