Quy định về trách nhiệm dân sự hỗn hợp

Lỗi hỗn hợp trong dân sự là trường hợp mà người gây ra thiệt hại và người bị thiệt hại đều có hành vi trái pháp luật, có lỗi, hành vi trái pháp luật của mỗi người đều là nguyên nhân dẫn đến thiệt hại xảy ra. Vậy trách nhiệm dân sự hỗn hợp được quy định như thế nào? Mời quý đọc giả theo dõi bài viết dưới đây nhé!

I. Trách nhiệm dân sự hỗn hợp

Khái niệm:

-TNDS hỗn hợp là trách nhiệm BTTH phát sinh trong trường hợp mà người gây ra thiệt hại và người bị thiệt hại đều có hành vi trái pháp luật, có lỗi, hành vi trái pháp luật của mỗi người đều là nguyên nhân dẫn đến thiệt hại xảy ra.

-Trong thực tế có trường hợp người bị thiệt hại cũng dự phần vào việc gây ra thiệt hại cho chính mình. Một người lưu thông xe ngược chiều bị người khác lưu thông quá tốc độ trong khi đang say rượu tông phải là một ví dụ điển hình. Như vậy, nhìn từ một mặt thì đây cũng là trường hợp gây thiệt hại khi nhiều người cùng có hành vi trái pháp luật và cùng có lỗi, mặt khác việc tham gia vào thiệt hại của từng người lại không thể có sự thống nhất về ý chí, hành vi hay hậu quả.

Điển hình như việc một người lưu thông xe ngược chiều bị người khác lưu thông xe trong khi đang say rượu tông phải. Như vậy, nhìn từ một mặt thì đây cũng là trường hợp gây thiệt hại khi nhiều người cùng có hành vi trái pháp luật và cùng có lỗi, mặt khác việc tham gia vào thiệt hại của từng người lại không thể có sự thống nhất về ý chí, hành vi hay hậu quả.

Các căn cứ phát sinh:

-Thiệt hại xảy ra trên thực tế: bao gồm thiệt hại tài sản, tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín.

-Có hành vi trái pháp luật của bên gây ra thiệt hại và người bị thiệt hại.

-Mối quan hệ nhân quả giữa hành trái pháp luật của bên gây ra thiệt hại và người bị thiệt hại với thiệt hại đã xảy ra. Cần lưu ý là chỉ phát sinh trách nhiệm hỗn hợp nếu thiếu một trong hai hành vi của một bên bất kỳ thì thiệt hại không thể xảy ra. Trong trường hợp ngược lại, chỉ cần một trong hai hành vi mà thiệt hại đã xảy ra thì không làm phát sinh trách nhiệm hỗn hợp.

-Lỗi:

Của người gây ra thiệt hại: tương tự các trường hợp gây thiệt hại nói chung nhưng trường hợp phổ biến là có thể cố ý với hành vi nhưng vô ý đối với hậu quả.

Của người bị thiệt hại:  là lỗi vô ý.

CÁC DẠNG HỢP ĐỒNG NÀO ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỐI TƯỢNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP? - Công Khánh Luật

Quy định về trách nhiệm dân sự hỗn hợp

II. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại khi có lỗi hỗn hợp

Điều 585 Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015, quy định cụ thể các nguyên tắc trong bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng:

  • Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
  • Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
  • Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
  • Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Khi thiệt hại là do lỗi của cả hai bên, người bị thiệt hại vẫn được bồi thường phần thiệt hại do người kia gây ra. Nghĩa là, họ vẫn phải chịu trách nhiệm tương ứng với mức độ lỗi của mình. Vì vậy, Tòa án cần xác định rõ mức độ lỗi của mỗi bên để ấn định trách nhiệm bồi thường cho tương xứng.

III. Thủ tục khởi kiện yêu cầu BTTH

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Đơn khởi kiện (Theo mẫu số 23 – DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ – HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017);

Theo khoản 5, Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì kèm theo đơn khởi kiện phải có các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn.

  • CMND/CCCD/hộ chiếu và sổ hộ khẩu của người khởi kiện là cá nhân; đăng ký kinh doanh/đăng ký thuế/ điều lệ của người khởi kiện là tổ chức (bản sao chứng thực);
  • CMND/CCCD/hộ chiếu và sổ hộ khẩu của người bị kiện là cá nhân; đăng ký kinh doanh/đăng ký thuế/ điều lệ của người bị kiện là tổ chức (bản sao chứng thực);
  • Tài liệu chứng cứ chứng minh sự kiện vi phạm;
  • Tài liệu chứng cứ chứng minh thiệt hại thực tế;
  • Danh mục tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án theo Điều 190, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia (nếu có).

Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án

  • Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, đương sự nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Tòa án thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này.

ACC hy vọng đã hỗ trợ để có thể giúp bạn hiểu thêm về trách nhiệm dân sự hỗn hợp. Nếu có gì thắc mắc quý đọc giả vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Website: accgroup.vn

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo