Các quy định liên quan đến trả lương cho người nước ngoài

Trả lương cho người nước ngoài trong môi trường kinh doanh ngày càng trở thành một chủ đề quan trọng và phức tạp. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, doanh nghiệp đối diện với nhiều thách thức liên quan đến việc xác định và thực hiện chính sách trả lương công bằng và bền vững cho nhân sự quốc tế. Bài viết này sẽ đàm phán về các vấn đề quan trọng xung quanh "trả lương cho người nước ngoài" và những ảnh hưởng của nó đối với doanh nghiệp.

Các quy định liên quan đến trả lương cho người nước ngoài

Các quy định liên quan đến trả lương cho người nước ngoài

I. Thực trạng trả lương cho người nước ngoài

Người nước ngoài sẽ nhận mức lương cơ bản tương tự như người Việt Nam khi làm việc tại đất nước này. Mức lương cơ bản thường phụ thuộc vào ngành nghề, vị trí công việc, và kinh nghiệm của người lao động. Một số yếu tố quan trọng khác bao gồm cả đàm phán và thỏa thuận về mức lương và phúc lợi, tuân thủ theo chính sách của công ty hoặc tổ chức tuyển dụng. Đối với các doanh nghiệp đa quốc gia hoặc tổ chức quốc tế, thường có các chính sách lương và phúc lợi riêng biệt dành cho nhân sự nước ngoài.

Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam cần phải tuân thủ các quy định thuế và các khoản phí liên quan đến lương. Các công ty hoặc tổ chức tuyển dụng cần đảm bảo rằng việc trả lương cho người nước ngoài tuân thủ đúng theo quy định pháp luật và các quy định về thuế. Thông thường, người nước ngoài sẽ nhận lương bằng tiền tệ địa phương (VND). Tuy nhiên, trong một số trường hợp, có thể có thỏa thuận đặc biệt cho phép họ nhận lương bằng tiền tệ nước ngoài, đặc biệt là khi làm việc trong môi trường đa quốc gia.

II. Các quy định liên quan đến trả lương cho người nước ngoài

Các quy định liên quan đến trả lương cho người nước ngoài

Các quy định liên quan đến trả lương cho người nước ngoài

Việc trả lương cho người nước ngoài tại Việt Nam cần tuân thủ các quy định pháp luật và chính sách của Việt Nam. Dưới đây là các yếu tố cần xem xét khi trả lương cho người nước ngoài:

1. Khi nào cần trả lương cho người nước ngoài?

Theo quy định của Điều 95 trong Bộ luật Lao động năm 2019, khi thuê người nước ngoài làm việc cho công ty, người sử dụng lao động cần xác định mức lương dựa trên các yếu tố như tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc của người lao động đó. Ngoài ra, người sử dụng lao động có thể trả lương cho người lao động nước ngoài bằng ngoại tệ. Quan trọng nhất là phải đảm bảo rằng quá trình trả lương tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật liên quan đến lương và phúc lợi, đặc biệt là đối với người lao động nước ngoài.

2. Hình thức trả lương cho người nước ngoài

Theo khoản 2 của Điều 95 trong Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động tại Việt Nam có thể thanh toán lương cho người lao động nước ngoài bằng tiền Việt Nam Đồng hoặc ngoại tệ. Phương thức thanh toán có thể thực hiện thông qua chuyển khoản hoặc trả bằng tiền mặt, tùy thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên trong hợp đồng lao động.

3. Quy định về mức lương tối thiểu trả cho người lao động nước ngoài

Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 38/2022/NĐ-CP, mức lương tối thiểu áp dụng cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, theo quy định của Bộ luật Lao động 2019. Điều này được thực hiện theo khoản 1 của Điều 2 Bộ luật Lao động 2019, trong đó quy định đối tượng áp dụng, bao gồm cả người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Do đó, người lao động nước ngoài cũng phải tuân theo mức lương tối thiểu chung, không khác biệt so với người lao động trong nước, theo quy định của pháp luật.

* Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng I

4.680.000

22.500

Vùng II

4.160.000

20.000

Vùng III

3.640.000

17.500

Vùng IV

3.250.000

15.600

Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP.

Theo Điều 4 của Nghị định 38/2022/NĐ-CP, mức lương tối thiểu cho người lao động được quy định như sau:

  1. Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất được sử dụng làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương cho người lao động theo hình thức trả lương hàng tháng. Mức này đảm bảo rằng lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động, khi làm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận, không thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.

  2. Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất được sử dụng làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương cho người lao động theo hình thức trả lương hàng giờ. Mức này đảm bảo rằng lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động trong một giờ làm việc và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận, không thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.

  3. Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương hàng tuần, hàng ngày, theo sản phẩm, hoặc lương khoán, mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc giờ không thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc giờ. Mức lương quy đổi được tính dựa trên thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:

    • Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán được thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.

    • Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện nhiệm vụ khoán.

4. Nguyên tắc trả lương cho người lao động nước ngoài

Theo Điều 94 Bộ luật Lao động 2019, nguyên tắc trả lương cho người lao động được quy định như sau:

  1. Người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động một cách trực tiếp, đầy đủ và đúng hạn. Trong trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp, người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

  2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết về việc chi tiêu lương của người lao động. Họ không được áp đặt áp lực hoặc buộc người lao động phải chi tiêu lương cho việc mua hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ của chính người sử dụng lao động hoặc của bất kỳ đơn vị nào mà người sử dụng lao động chỉ định.

5. Công ty trả lương cho người lao động nước ngoài bằng tiền Việt Nam hay tiền ngoại tệ?

Theo căn cứ tại Điều 22 Pháp lệnh Ngoại hối 2005 được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối năm 2013 quy định:

"Quy định hạn chế sử dụng ngoại hối
Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam."

Và căn cứ tại khoản 14 Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN quy định

"Các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
...
14. Người cư trú, người không cư trú là tổ chức được thỏa thuận và trả lương, thưởng, phụ cấp trong hợp đồng lao động bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt cho người không cư trú và người cư trú là người nước ngoài làm việc cho chính tổ chức đó.
..."

Và tại khoản 2 Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

"Trả lương
...
2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
..."

Dựa trên các quy định nêu trên, các doanh nghiệp tại Việt Nam có thể thực hiện thanh toán lương cho nhân viên nước ngoài bằng ngoại tệ, thông qua phương tiện chuyển khoản hoặc trả bằng tiền mặt. Do đó, công ty có khả năng thanh toán lương cho người lao động nước ngoài bằng cả tiền Việt Nam Đồng hoặc tiền ngoại tệ, tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai bên trong hợp đồng lao động

III. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không?

Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không

Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không

Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP như sau:

"Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định này. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
a) Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
b) Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo quy định tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
- Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú;
- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại Điểm này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào thì cá nhân đó là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này."

Theo quy định, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cũng phải chịu thuế thu nhập cá nhân trong những trường hợp sau:

  • Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế bao gồm cả thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;

  • Đối với cá nhân không cư trú tại Việt Nam, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.

IV. Người lao động nước ngoài được trả lương bằng ngoại tệ thì thực hiện quy đổi thu nhập chịu thuế ra tiền Việt Nam như thế nào?

Căn cứ theo Điều 6 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:

"Quy đổi thu nhập chịu thuế ra Đồng Việt Nam
1.Thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập.
2.Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu nhập."

Doanh thu chịu thuế từ thu nhập mà người lao động nước ngoài nhận được trong ngoại tệ cần phải được quy đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá trung bình trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm thu nhập phát sinh.

V. Phúc lợi lao động và chế độ đãi ngộ cho nhân sự nước ngoài

Khi làm việc tại Việt Nam, lao động nước ngoài hoàn toàn có thể được hưởng các phúc lợi tương đương như nhân viên Việt Nam. Ví dụ, mức lương thử việc thường là 85%, hoặc có thể cao hơn tùy thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên.

Đối với mức lương tối thiểu, không có sự phân biệt giữa lao động Việt Nam và lao động nước ngoài, không phụ thuộc vào quốc tịch. Tuy nhiên, có sự chênh lệch dựa trên năng lực lao động, vị trí công việc, tính chất công việc, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn. Hơn nữa, mức lương cũng phụ thuộc vào hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài lương cơ bản, lao động nước ngoài cũng có thể được hưởng các khoản phụ cấp khác tương tự như nhân viên Việt Nam.

VI. Quy định về BHXH và BHYT cho người nước ngoài

Bảo hiểm Xã hội cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam đòi hỏi sự tham gia theo những điều kiện sau đây:

  1. Có giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, hoặc giấy phép hành nghề được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
  2. Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

Theo Nghị định 143/2018/NĐ-CP, từ ngày 01/01/2022, người lao động nước ngoài phải tham gia Bảo hiểm Xã hội (BHXH) bắt buộc. Họ cần đóng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Người sử dụng lao động cũng phải đóng vào quỹ này với tỷ lệ 14%, bao gồm 3% cho quỹ ốm đau và thai sản, 0,5% cho quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, và 0,3% (nếu được chấp thuận) cho quỹ TNLĐ-BNN đối với doanh nghiệp có nguy cơ cao về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.

Bảo hiểm Y tế (BHYT) cũng áp dụng cho người lao động nước ngoài. Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH, mức đóng BHYT là 1,5% mức tiền lương tháng cho người lao động và 3% cho người sử dụng lao động.

Từ ngày 01/01/2022, đơn vị sử dụng lao động và người lao động nước ngoài trích đóng BHXH, BHYT, BHTNLĐ, BNN hàng tháng theo tỷ lệ trên mức tiền lương tháng. Công việc này cũng đặt ra trách nhiệm cho bộ phận HR để hướng dẫn người lao động nước ngoài về quy trình và giấy tờ cần thiết để đảm bảo quyền lợi tốt nhất.

VII. Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi: Trả lương cho người nước ngoài bằng ngoại tệ được không?

Trả lời: Có, theo khoản 14 Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN và khoản 2 Điều 95 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động tại Việt Nam có thể trả lương cho người nước ngoài bằng ngoại tệ hoặc bằng tiền Việt Nam, tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Câu hỏi: Có được trả lương cho người nước ngoài thông qua tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không?

Trả lời: Có, dựa trên Điều 2 Thông tư 16/2014/TT-NHNN; Điều 4 Thông tư 16/2014/TT-NHNN và điểm b khoản 4 Điều 17 Thông tư 49/2018/TT-NHNN, công ty có thể trả lương cho nhân viên nước ngoài qua tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng được phép kinh doanh ngoại hối. Tuy nhiên, việc này cần tuân thủ quy định và quy trình pháp luật liên quan.

Câu hỏi: Khi trả lương cho người nước ngoài có cần gửi bản thống kê lương không?

Trả lời: Có, theo khoản 3 Điều 95 Bộ luật Lao động 2019, mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động cần thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, ghi rõ các khoản lương và trừ khấu. Bản thống kê lương là tài liệu quan trọng giúp theo dõi số tiền lương và các khoản liên quan, cũng như đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.

Câu hỏi: Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải đóng thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp sau:

  1. Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế bao gồm cả thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.

  2. Đối với cá nhân không cư trú tại Việt Nam, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.

Như vậy, người lao động nước ngoài sẽ phải tuân thủ các quy định về đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo