Luật Thanh tra (sửa đổi) vừa được Quốc hội thông qua quy định, Thanh tra Chính phủ là cơ quan của Chính phủ, giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong phạm vi cả nước; thực hiện nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. Vậy Tổng thanh tra chính phủ Việt Nam qua các thời kỳ là ai? Hãy cùng ACC tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây!
Tổng thanh tra chính phủ Việt Nam qua các thời kỳ
1. Thanh tra Chính phủ là ai?
Căn cứ vào Nghị quyết 03/2011/QH13 của Quốc Hội thì Thanh tra Chính phủ là 01 trong 04 cơ quan ngang bộ của Chính phủ bao gồm:
- Ủy ban Dân tộc;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Thanh tra Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 416/QĐ-TTCP năm 2019 của Thanh tra Chính phủ như sau:
Trách nhiệm, phạm vi, cách thức giải quyết công việc của Tổng Thanh tra Chính phủ
1. Tổng Thanh tra là thành viên Chính phủ, người đứng đầu cơ quan Thanh tra Chính phủ, chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Quốc hội và trước pháp luật về mọi hoạt động quản lý nhà nước được giao; chỉ đạo, điều hành Thanh tra Chính phủ thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ là thành viên Chính phủ, người đứng đầu cơ quan Thanh tra Chính phủ, chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Quốc hội và trước pháp luật về mọi hoạt động quản lý nhà nước được giao; chỉ đạo, điều hành Thanh tra Chính phủ thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
2. Quyền hạn, nhiệm vụ của Tổng Thanh tra Chính phủ
Điều 12 Luật Thanh tra (sửa đổi) quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Thanh tra Chính phủ – thành viên Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Các Phó Tổng Thanh tra Chính phủ giúp Tổng Thanh tra Chính phủ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Thanh tra Chính phủ.
Trong lĩnh vực thanh tra, Tổng Thanh tra có nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Chính phủ; lãnh đạo Thanh tra Chính phủ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tổng Thanh tra có quyền đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định việc thanh tra đối với vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật; nếu không thực hiện thì ra quyết định thanh tra hoặc báo cáo Thủ tướng chỉ đạo.
“Quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ hoặc Thanh tra tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước, giữa hoạt động của các cơ quan thanh tra theo quy định”, luật nêu rõ.
Đồng thời, Tổng Thanh tra Chính phủ có thể xem xét, xử lý những vấn đề liên quan đến công tác thanh tra mà Chánh Thanh tra Bộ không nhất trí với chỉ đạo của Bộ trưởng, Chánh Thanh tra tỉnh không nhất trí với chỉ đạo của Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Trường hợp Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh không đồng ý thì Tổng Thanh tra Chính phủ báo cáo Thủ tướng xem xét, quyết định.

Tổng Thanh tra Chính phủ có quyền kiến nghị Thủ tướng, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét trách nhiệm, xử lý đối với cá nhân thuộc quyền quản lý của Thủ tướng, của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
Yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra…
Chậm nhất vào ngày 30/9 hằng năm, Tổng Thanh tra Chính phủ phải trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng chương trình thanh tra của năm sau. Ngày 25/10 hằng năm, Tổng Thanh tra có trách nhiệm hướng dẫn thanh tra bộ, thanh tra tỉnh xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của bộ, kế hoạch thanh tra của tỉnh.
Đoàn thanh tra có sai phạm: Xử nghiêm
Trường hợp đoàn thanh tra đã phát hiện và báo cáo về vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhưng người ra quyết định thanh tra không xử lý thì trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của đoàn thanh tra không phải chịu trách nhiệm. Trong trường hợp này, người ra quyết định thanh tra phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp thành viên đoàn thanh tra đã phát hiện và báo cáo về vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhưng trưởng đoàn thanh tra không xử lý thì thành viên đó không phải chịu trách nhiệm. Trong trường hợp này, trưởng đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Luật Thanh tra (sửa đổi) sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2023.
Công khai kết luận thanh tra
Theo Điều 79, chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ký ban hành kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm công khai kết luận thanh tra theo quy định. Kết luận thanh tra phải được công khai toàn văn, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật khác theo quy định của luật.
Hình thức công khai kết luận thanh tra bao gồm:
– Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thanh tra hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp;
– Tổ chức cuộc họp công bố kết luận thanh tra với thành phần bao gồm người ra quyết định thanh tra, Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức họp báo;
– Thông báo trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng. Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục tiến hành thì thông báo trên một phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương; đối với cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành thì thông báo trên một phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương;
– Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra.
3. Tổng thanh tra chính phủ Việt Nam qua các thời kỳ
Thứ tự | Tên | Từ | Đến | Thời gian tại nhiệm |
Chức vụ |
---|---|---|---|---|---|
Ban Thanh tra đặc biệt | |||||
1 | Bùi Bằng Đoàn | 31 tháng 12 năm 1945 | 9 tháng 11, 1946 | 312 ngày | Trưởng ban Thanh tra đặc biệt của Chính phủ |
2 | Tôn Đức Thắng | 4 tháng 8 năm 1947 | 18 tháng 12 năm 1949 | 2 năm, 136 ngày | Thanh tra đặc biệt toàn quốc |
Ban Thanh tra Chính phủ | |||||
3 | Hồ Tùng Mậu | 18 tháng 12 năm 1949 | 23 tháng 7 năm 1951 | 1 năm, 217 ngày | Tổng Thanh tra Ban Thanh tra Chính phủ |
4 | Nguyễn Văn Trân | 9 tháng 9, 1952 | 20 tháng 9 năm 1955 | 3 năm, 11 ngày | Tổng Thanh tra Ban Thanh tra Chính phủ |
Ban Thanh tra Trung ương của Chính phủ | |||||
5 | Nguyễn Lương Bằng | 25 tháng 4 năm 1956 | 29 tháng 9 năm 1961 | 5 năm, 157 ngày | Tổng thanh tra Ban Thanh tra trung ương của Chính phủ |
Ủy ban Thanh tra của Chính phủ | |||||
(5) | Nguyễn Lương Bằng | 29 tháng 9 năm 1961 | 11 tháng 10 năm 1965 | 4 năm, 12 ngày | Tổng thanh tra Ủy ban Thanh tra của Chính phủ |
6 | Nguyễn Thanh Bình | 11 tháng 8 năm 1969 | 14 tháng 6 năm 1973 | 3 năm, 307 ngày | Chủ nhiệm Ủy ban Thanh tra của Chính phủ |
7 | Nguyễn Văn Lộc | 28 tháng 3 năm 1974 | 3 tháng 7 năm 1976 | 2 năm, 97 ngày | Chủ nhiệm Ủy ban Thanh tra của Chính phủ |
8 | Trần Nam Trung | 3 tháng 7 năm 1976 | 23 tháng 4 năm 1982 | 5 năm, 294 ngày | Chủ nhiệm Ủy ban Thanh tra của Chính phủ |
9 | Bùi Quang Tạo | 23 tháng 4 năm 1982 | 15 tháng 2 năm 1984 | 1 năm, 298 ngày | Chủ nhiệm Ủy ban Thanh tra của Chính phủ |
Ủy ban Thanh tra Nhà nước | |||||
(9) | Bùi Quang Tạo | 15 tháng 2, 1984 | 16 tháng 2 năm 1987 | 3 năm, 1 ngày | Chủ nhiệm Ủy ban Thanh tra Nhà nước |
10 | Nguyễn Văn Chính | 16 tháng 2 năm 1987 | 10 tháng 5 năm 1988 | 1 năm, 84 ngày | Phó Chủ tịch HĐBT kiêm Chủ nhiệm Ủy ban Thanh tra Nhà nước |
11 | Huỳnh Châu Sổ | 10 tháng 5 năm 1988 | 26 tháng 4 năm 1989 | 351 ngày | Chủ nhiệm Ủy ban Thanh tra Nhà nước |
12 | Nguyễn Kỳ Cẩm | 26 tháng 4 năm 1989 | 1 tháng 4 năm 1990 | 340 ngày | Chủ nhiệm Ủy ban Thanh tra Nhà nước |
Thanh tra Nhà nước | |||||
(12) | Nguyễn Kỳ Cẩm | 1 tháng 4 năm 1990 | 3 tháng 10 năm 1995 | 5 năm, 185 ngày | Tổng Thanh tra Nhà nước |
13 | Tạ Hữu Thanh | 3 tháng 10 năm 1995 | 8 tháng 8 năm 2002 | 2 năm, 97 ngày | Tổng Thanh tra Nhà nước |
14 | Quách Lê Thanh | 8 tháng 8 năm 2002 | 25 tháng 4 năm 2005 | 2 năm, 260 ngày | Tổng Thanh tra Nhà nước |
Thanh tra Chính phủ | |||||
(14) | Quách Lê Thanh | 25 tháng 4 năm 2005 | 27 tháng 6 năm 2006 | 1 năm, 63 ngày | Tổng Thanh tra Chính phủ |
15 | Trần Văn Truyền | 27 tháng 6 năm 2006 | 3 tháng 8 năm 2011 | 5 năm, 37 ngày | Tổng Thanh tra Chính phủ |
16 | Huỳnh Phong Tranh | 3 tháng 8 năm 2011 | 8 tháng 4 năm 2016 | 4 năm, 250 ngày | Tổng Thanh tra Chính phủ |
17 | Phan Văn Sáu | 9 tháng 4 năm 2016 | 25 tháng 10 năm 2017 | 1 năm, 199 ngày | Tổng Thanh tra Chính phủ |
18 | Lê Minh Khái | 26 tháng 10 năm 2017 | 7 tháng 4 năm 2021 | 3 năm, 163 ngày | Tổng Thanh tra Chính phủ |
19 | Đoàn Hồng Phong | 8 tháng 4 năm 2021 | nay | 1 năm, 299 ngày | Tổng Thanh tra Chính phủ |
Trên đây là các thông tin về Tổng thanh tra chính phủ Việt Nam qua các thời kỳ mà ACC cung cấp tới quý bạn đọc Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào cần hỗ trợ về vấn đề trên vui lòng liên hệ với Công ty Luật ACC của chúng tôi. Công ty Luật ACC luôn cam kết sẽ đưa ra nhưng hỗ trợ tư vấn về pháp lý nhanh chóng và có hiệu quả nhất. Xin chân thành cảm ơn quý bạn đọc.
Nội dung bài viết:
Bình luận