Tổng hợp các khoản phí phải nộp khi mua chung cư, ở nhà chung cư

Trường hợp mua bán, chuyển nhượng nhà đất khi sang tên sổ đỏ sẽ phải nộp 3 loại Thuế, Phí gồm: Thuế thu nhập cá nhân: 2% Lệ phí trước bạ: 0,5% Phí thẩm định hồ sơ địa chính: 0,15% Tổng các loại thuế phí khi mua bán, chuyển nhượng nhà đất là: 2,65%. Vậy Cùng luật ACC tìm hiểu rõ hơn về Tổng hợp các khoản phí phải nộp khi mua chung cư, ở nhà chung cư nhé.
Tổng hợp các khoản phí phải nộp khi mua chung cư, ở nhà chung cư
Các loại phí thuế khi mua chung cư

1. Thuế thu nhập cá nhân

Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân trong việc chuyển nhượng sở hữu bất động sản: Người có thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở (người bán).
Thu nhập chịu thuế từ việc mua bán bất động sản được tính theo giá chuyển nhượng bất động sản đó qua từng lần chuyển nhượng. Không bao gồm các chi phí liên quan.
Đối với trường hợp hai bên không xác định được giá trị chuyển nhượng và các chi phí liên quan thì thu nhập chịu thuế sẽ được xác định là giá chuyển nhượng của tài sản và hợp đồng có hiệu lực ngay tại thời điểm chuyển nhượng.

2. Cách xác định thuế TNCN

Trường hợp 1: Xác định được giá bán, giá mua( giá chuyển nhượng)
Thuế TNCN = 25% x (giá bán – giá mua).
Trường hợp 2: hai bên không xác định được giá trị chuyển nhượng và các chi phí liên quan
Thuế TNCN = 2% x Giá chuyển nhượng.
Xác định thời điểm tính thuế TNCN từ việc chuyển nhượng bất động sản được chia ra 2 trường hợp như sau:
– Trường hợp trong hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận là bên mua nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
– Trường hợp trong hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận là bên mua nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
Tuỳ nhiên trong trường hợp chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai thì quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.
Theo thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung bởi thông tư 80/2021/TT-BTC, hồ sơ Khai thuế TNCN theo mẫu 03/BĐS-TNCN bao gồm các nội dung sau:
– Thông tin người chuyển nhượng
– Thông tin người nhận chuyển nhượng
– Loại bất động sản chuyển nhượng
– Đặc điểm bất động sản chuyển nhượng
– Thu thập từ chuyển nhượng bất động sản.

3. Lệ phí trước bạ

Đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ là người nhận chuyển nhượng bất động sản( Bên mua).
Xác định lệ phí trước bạ cũng được chia làm 2 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Giá nhà chung cư, bất động sản tại hợp đồng mua bán chung cư CAO HƠN so với giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) ban hành thì lệ phí trước bạ được xác định theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x Giá chuyển nhượng tại hợp đồng
Trường hợp 2: Giá nhà chung cư, bất động sản tại hợp đồng mua bán chung cư THẤP HƠN hoặc BẰNG so với giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì lệ phí trước bạ được xác định theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x Giá tính lệ phí trước bạ theo giá nhà nước
Trong đó, để xác định giá tính lệ phí trước bạ theo giá nhà nước thì được xác đinh như sau:
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với căn hộ chung cư đã hoàn thành:
Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ (đồng) = Diện tích x Giá 01m2 x Tỷ lệ % chất lượng còn lại (nếu là chung cư cũ)
Theo quyết định 3023/QĐ-UBND ngày 18/6/2018 của UBND thành phố Hà Nội quy định về giá tính lệ phí trước bạ và tỷ lệ % chất lượng còn lại như sau:
– Giá tính lệ phí trước bạ:
STT Nhà chung cư Giá 01 m2 nhà làm cơ sở tính lệ phí trước bạ Ghi chú
1 Số tầng ≤ 5 8.507.000 Giá 01m2 sàn nhà làm cơ sở tính lệ phí trước bạ đã áp dụng hệ số sàn sử dụng riêng so với tổng diện tích sàn xây dựng (là 0,736)
2 5 < số tầng ≤ 7 11.006.000
3 7 < số tầng ≤ 10 11.322.000
4 10 < số tầng ≤ 15 11.854.000
5 15 < số tầng ≤ 18 12.726.000
6 18 < số tầng ≤ 20 13.259.000
7 20 < số tầng ≤ 25 14.761.000
8 25 < số tầng ≤ 30 15.498.000
9 30 < số tầng ≤ 35 16.946.000
10 35 < số tầng ≤ 40 18.216.000
11 40 < số tầng ≤ 45 19.472.000
12 45 < số tầng ≤ 50 20.742.000
– Tỷ lệ % chất lượng còn lại
Thời gian đã sử dụng Biệt thự (%) Công trình cấp I (%) Công trình cấp II (%) Công trình cấp III (%)
Dưới 05 năm 95 90 90 80
Từ 05 đến 10 năm 85 80 80 65
Trên 10 năm đến 20 năm 70 60 55 35
Trên 20 năm đến 50 năm 50 40 35 25
Trên 50 năm 30 25 25 20
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với phần đất xây dựng nhà chung cư được phân bổ:
Giá tính lệ phí trước bạ = Giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành x Hệ số phân bổ
Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 53/2011/NĐ-CP quy định về hệ số phân bổ như sau:
” Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà (công trình) của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
Khoản 2 Điều 4 Nghị định 53/2011/NĐ-CP
Hồ sơ, thủ tục khai thuế trước bạ mua bán chung cư
* Hồ sơ khai lệ phí trước bạ bao gồm
(1) Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 01/LPTB.
(2) Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có), trừ trường hợp nộp bản chính.
(3) Bản sao giấy tờ chứng minh về chung cư theo quy định (Sổ hồng, hợp đồng mua bán chung cư đối với trường hợp chuyển nhượng hợp đồng).
(4) Hợp đồng mua bán chung cư có công chứng hoặc chứng thực.
* Trình tự, thủ tục thực hiện
Bước 1: Nộp hồ sơ
– Thời hạn nộp hồ sơ: Cùng với thời hạn nộp hồ sơ sang tên. Tức là trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng mua bán chung cư có hiệu lực phải nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cùng với hồ sơ đăng ký sang tên.
Trong trường hợp khai lệ phí trước bạ TRƯỚC THỜI ĐIỂM nộp hồ sơ đăng ký sang tên thì người khai, nộp lệ phí trước bạ phải nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân phải khai nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế cấp huyện.
Bước 2: Cơ quan nhà nước Tiếp nhận hồ sơ
Bước 3: Cơ quan nhà nước giải quyết yêu cầu
Cơ quan thuế sẽ tính số lệ phí trước bạ phải nộp và gửi thông báo cho người nộp lệ phí. Người dân nộp đúng số tiền và đúng thời hạn cho cơ quan thuế.

4. Phí thẩm định hồ sơ

Ngoài thuế TNCN và lệ phí trước bạ đã nêu trên thì phí thẩm định hồ sơ cũng là loại phí trong mua bán bất động sản. Đối với loại phí này thì chiếm 0,15% Giá trị tài sản. Tuy nhiên đối với mọi trường hợp lệ phí này phải nộp không được vượt quá 5.000.000VNĐ (Theo Thông tư 02/2014/TT-BTC và Thông tư liên tịch 62/2013/TTLT-BTC-BTP);
Phương pháp tính: Để xác định Giá tính Phí Hồ sơ cũng áp dụng theo hai trường hợp trên. Cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Giá nhà chung cư, bất động sản tại hợp đồng mua bán chung cư CAO HƠN so với giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) ban hành thì lệ phí trước bạ được xác định theo công thức sau:
Phí thẩm định hồ sơ phải nộp = 0,15% x Giá chuyển nhượng tại hợp đồng
Trường hợp 2: Giá nhà chung cư, bất động sản tại hợp đồng mua bán chung cư THẤP HƠN hoặc BẰNG so với giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì lệ phí trước bạ được xác định theo công thức sau:
Phí thẩm định hồ sơ phải nộp = 0,15% x Giá theo giá nhà nước

5. Các khoản chi phí khác sau khi vào ở tại căn hộ chung cư

Ngoài những khoản chi phí nêu trên thì chủ đầu tư còn yêu cầu các cư dân ở chung cư phải chi trả những chi phí khi khác như:

– Phí gửi xe: Thông thường cũng sẽ được thu theo tháng, tùy từng khu chung cư mà mức thu gửi giữ xe là khác nhau, sẽ dao động trong khoảng từ 50.000 đồng đến 1.200.000 đồng/xe/tháng phụ thuộc loại xe bạn sử dụng mà áp dụng mức phí khác nhau. Như vậy trung bình một hộ gia đình trong một tháng sẽ phải chi trả tổng chi phí gửi xe từ khoảng 1.000.000 đồng cho đến gần 3.000.000 đồng/tháng.

– Phí bảo trì căn hộ: vì ở tại khu chung cư nên việc bảo trì sẽ được chủ đầu tư thực hiện chứ không phải người dân tự ý bảo dưỡng. Tuy nhiên người dân sẽ phải đóng khoản phí này cho chủ đầu tư, ban quản lý tòa nhà chung cư với mức đóng thông thường là bằng 2% trên tổng giá trị căn hộ chung cư và được đóng một lần cho cả thời gian sử dụng ngay tại thời điểm mua bán căn hộ chung cư.

– Chi phí điện, nước và chi phí internet: đây là những khoản chi phí người dân phải chi trả theo phương thức trả theo tháng khi ở chung cư và được ấn định là khoản chi phí bắt buộc phải đóng. Đối với chi phí này thì mức thu hoàn toàn phụ thuộc vào số lượng tiêu thụ mỗi gia đình bạn theo bảng giá của nhà nước hoặc bảng giá của đơn vị cung cấp dịch vụ.

Trên đây là những thông tin về Tổng hợp các khoản phí phải nộp khi mua chung cư, ở nhà chung cư mà Luật ACC tìm hiểu được, hi vọng những thông tin trên đây sẽ là nguồn kiến thức hữu ích với các bạn. Trong quá trình tìm hiểu nếu có gặp thắc mắc về các nội dung liên quan vui lòng liên hệ qua website hoặc hotline công ty Luật ACC để được chúng tôi hỗ trợ nhé!

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo