Hiện nay tội vu khống chiếm đoạt tài sản người khác ngày càng diễn ra đa dạng với nhiều hình thức khác nhau. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu về tội vu khống chiếm đoạt tài sản.
Tội vu khống chiếm đoạt tài sản
1. Tội vu khống chiếm đoạt tài sản là gì?
Tội vu khống chiếm đoạt tài sản là hành vi bịa đặt, loan truyền, tố cáo người khác chiếm doạt tài sản trong khi biết rõ điều đó là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
2. Cấu thành của tội vu khống chiếm đoạt tài sản
2.1. Mặt khách quan của tội vu khống chiếm đoạt tài sản người khác
Mặt khách quan của tội vu khống chiếm đoạt tài sản người khác có các dấu hiệu sau:
– Về hành vi, người phạm tội vu khống có một trong ba dạng hành vi sau đây:
+ Bịa đặt: Hành vi này được thể hiện thông qua việc người phạm tội đưa ra những thông tin không đúng sự thật là người khác chiếm đoạt tài sản.
+ Loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật: Người phạm tội dù không bịa đặt nhưng lại loan truyền người khác chiếm đoạt tài sản dù biết rõ là bịa đặt.
+ Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Người phạm tội dù biết rõ người mình tố giác không có hành vi chiếm đoạt tài sản; nhưng vẫn tố cáo họ trước Cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Công an, Viện Kiểm sát,…)
– Về hậu quả: Trong trường hợp các hành vi nêu trên không có mục đích nhằm xúc phạm danh dự của người khác thì hậu quả gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này. Tội phạm cũng có thể không gây ra hậu quả trên thực tế.
Tội vu khống không chỉ làm ảnh hưởng trầm trọng đến cuộc sống của người khác mà còn là một hành vi hết sức trái lương tâm. Vậy bạn đã biết Tội vu khống phạt bao nhiêu tiền, mời Quý độc giải theo dõi bài dưới đây.
2.2. Mặt khách thể của tội vu khống chiếm đoạt tài sản
Vu khống chiếm đoạt tài sản là hành vi bịa đặt hoặc đưa tin một chuyện xấu xa; không có thật để làm mất danh dự, uy tín của người khác hoặc gây thiệt hại; đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Tội vu khống xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của con người.
Như vậy, khách thể của tội vu khống là quyền được Nhà nước bảo hộ về danh dự nhân phẩm của con người; và các quyền và lợi ích hợp pháp của con người bị xâm hại.
2.3. Mặt chủ quan của tội vu khống chiếm đoạt tài sản
Chủ thể thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội hoàn toàn nhận thức rõ được hậu quả xâm hại danh dự nhân phẩm của nạn nhân; thậm chí xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của nạn nhân; những người phạm tội hoàn toàn mong muốn hậu quả xảy ra.
Mục đích xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự; hoặc gây thiệt hại đến quyền; và lợi ích của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
2.4. Mặt chủ thể của tội vu khống chiếm đoạt tài sản
Chủ thể của tội phạm này là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự; tức là đáp ứng đủ hai điều kiện:
– Có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi;
– Đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự với tội phạm này: từ đủ 16 tuổi trở lên.
3. Tội vu khống chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?
Tội vu khống chiếm đoạt tài sản người khác có thể bị phạt vi phạt hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Hay phải chịu trách nhiệm bồi thường dân sự theo quy định tại khoản 1 Điều 592 Bộ luật dân sự. Nghiêm trọng hơn, tội vu khống chiếm đoạt tài sản còn bị xử phạt theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự như sau:
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
- a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
- b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
- a) Có tổ chức;
- b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- c) Đối với 02 người trở lên;
- d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
- e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
- g) Gây rối loạn tần kinh và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
- h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
- a) Vì động cơ đê hèn;
- b) Gây rối loạn thần kinh và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
- c) Làm nạn nhân tự sát.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về chủ đề: tội vu khống chiếm đoạt tài sản. Nếu các bạn có bất cứ câu hỏi nào về chủ đề: tội vu khống chiếm đoạt tài sản. có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để có được câu trả lời chính xác nhất. Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý chuyên nghiệp, lành nghề chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng, giá cả hợp lý.
Nội dung bài viết:
Bình luận