Tội vu khống bao nhiêu năm tù (Cập nhật năm 2023)

Trong xã hội hiện nay, hành vi vu khống gây tổn hại đến danh dự, nhân phẩm cũng như lợi ích của người khác diễn ra khá phổ biến. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu các quy định pháp luật liên quan tới tội vu khống để trả lời thắc mắc: Tội vu khống bao nhiêu năm tù?

Tọi-vu-khóng-bao-nhieu-nam-tù

Tội vu khống bao nhiêu năm tù

1. Cấu thành của tội vu khống bao gồm các thành phần gì?

1.1. Mặt khách quan của tội vu khống

Mặt khách quan của tội vu khống có các dấu hiệu sau:

– Về hành vi, người phạm tội vu khống có một trong ba dạng hành vi sau đây:

+ Bịa đặt: Hành vi này được thể hiện thông qua việc người phạm tội tự đưa ra những thông tin không đúng sự thật với người khác. Hình thức đưa ra thông tin có thể ở các dạng khác nhau như truyền miệng, viết đơn, viết bài, thư tố giác, thư nặc danh, qua các phương tiện thông tin đại chúng,…

+ Loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật: Người phạm tội dù không bịa đặt nhưng lại loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt. Việc loan truyền thông tin cũng có thể thể hiện đa dạng qua nhiều hình thức như: kể lại cho người khác nghe, đăng bài, chia sẻ bài viết, hình ảnh trên các phương tiện thông tin đại chúng, …

+ Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. Người phạm tội dù biết rõ người mình tố giác không có hành vi phạm tội nhưng vẫn tố cáo họ trước Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ( Công an, Viện Kiểm sát,…)

Về hậu quả: Tội phạm không bắt buộc phải gây ra hậu quả trên thực tế.

1.2. Khách thể của tội vu khống

Các hành vi nêu trên xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân.

1.3. Mặt chủ quan của tội vu khống

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Mục đích xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

1.4. Chủ thể của tội vu khống

Chủ thể của tội phạm này là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự, tức là đáp ứng đủ hai điều kiện:

– Có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi;

– Đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự với tội phạm này: từ đủ 16 tuổi trở lên.

2. Tội vu khống phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ vào quy định pháp luật tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, tội vu khống có thể bị phạt tù trong các tình huống sau:

-Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

+ Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

+ Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

-Phạt tù từ một năm đến bảy năm, được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Có tổ chức;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Đối với nhiều người (từ hai người bị hại trở lên);

+ Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho chính người phạm tội.

– Phạt tù từ 3 năm đến 7 năm, được áp dụng với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Vì động cơ đê hèn;

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Làm nạn nhân tự sát.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về chủ đề: Tội vu khống bao nhiêu năm tù? Nếu các bạn có bất cứ câu hỏi nào về chủ đề: Tội vu khống bao nhiêu năm tù? có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để có được câu trả lời nhanh chóng, chính xác nhất. Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý chuyên nghiệp, lành nghề chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng, giá cả hợp lý.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo